Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN năm 2023


Khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân năm 2023 thì trước tiên bạn cần xác định các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN năm 2021, các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN để làm căn cứ xây dựng bảng lương cho doanh nghiệp

các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN năm 2023

Trong bài các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN Ketoantaichinh sẽ tổng hợp những khoản phụ cấp, trợ cấp, thu nhập mà thường xuyên xảy ra rồi mới đến các khoản ít gặp trên thực tế tại các doanh nghiệp

Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN năm 2023

1/ Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,...

Tiền phụ cấp điện thoại  

Tiền phụ cấp điện thoại là một khoản phụ cấp không tính thuế TNCN với điều kiện phải có quy định rõ trong quy chế của công ty hoặc trong hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp và người lao động   về khoản phụ cấp điện thoại, nếu trên bảng lương chi số tiền phụ cấp điện thoại vượt quá như trên hợp đồng lao động, thì phần vượt quá sẽ vẫn phải tính và thu nhập chịu thuế TNCN

Ví dụ: Theo quy chế công ty và hợp đồng lao động anh Nguyễn văn A được chi phụ cấp điện thoại là 500,000đ/1 tháng, nhưng trên bảng lương anh A được tính 800,000đ/1 tháng, thì khoản 800,000 – 500,000 = 300,000đ khoản phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN

Tiền phụ cấp trang phục

Quy định tiền phụ cấp trang phục là khoản phụ cấp không tính thuế TNCN như sau:

- Nếu trường hợp cá nhân được nhận bằng tiền thì được miễn tối đa không quá 5.000.000/năm

- Nếu trường hợp được nhận bằng hiện vật thì được miễn thuế TNCN toàn bộ (Yêu cầu phải có hóa đơn chứng từ)

Phụ cấp Công tác phí

Theo khoản 2.9 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:

- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, DN được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.

- Nếu DN có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.

Như vậy:

- Nếu DN có khoán Công tác phí cho nhân viên -> Và trong quy chế của công ty quy định rõ ràng điều kiện hưởng và mức hưởng: -> Thì khoản này thì sẽ được miễn thuế TNCN. (Nếu cao hơn thì phần vượt phải tính thuế TNCN)

2/ Tiền phụ cấp ăn trưa, ăn giữa ca

Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa được quy định không được vượt quá 730.000/1ng/1 tháng thì mới được cho vào khoản phụ cấp không tính thuế TNCN, còn nếu chi cao hơn mức quy định thì sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN

Ví dụ: Công ty HL chi cho nhân viên Nguyễn Văn A tiền phụ cấp ăn trưa là 1.000.000 thì 1.000.000 – 730.000 = 270.000 VNĐ, khoản tiền 270.000 sẽ phải tính vào thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân

3/ Tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo

Tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo:

- Các khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; Nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó. (Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN)

- Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

- Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập

Ví dụ:

- Nhân viên A trong tháng có tổng thu nhập chịu thuế TNCN là 5.000.000.

- Và được Công ty hỗ trợ trả thay tiền thuê nhà là 2.000.000.

- Như vậy: 15% của Tổng thu nhập chịu thuế là = 5.000.000 x 15% = 750.000. => Đây là số tiền Tối đa tính vào Thu nhập chịu thuế TNCN.

=> Phần còn lại 2.000.000 – 750.000 = 1.250.000 là được miễn thuế TNCN.

4/ Một số khoản phụ cấp, trợ cấp thường gặp đối với tiền lương, tiền công

Các khoản phụ cấp, trợ cấp được đưa vào các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN gồm:

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm.

    Phụ cấp khu vực.

    Phụ cấp thu hút.

    Trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.

    Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con.

    Tiền trợ cấp chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.

    Trợ cấp khó khăn đột xuất.

    Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động.

    Trợ cấp hưu trí một lần.

    Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp.

    Các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Căn cứ vào quy chế lao động và hợp đồng lao động

5/ Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền

a) Các Khoản mua bảo hiểm cho nhân viên

 

- Nếu mua bảo hiểm có Tích lũy về phí bảo hiểm -> Thì khoản này chịu thuế TNCN

- Nếu mua bảo hiểm Không tích lũy về phí bảo hiểm (Như: Bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ ...) -> Thì Không tính thuế TNCN

 

b) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...)  

Là khoản phí không tính thuế TNCN: Nếu thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN

 

c) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ...

Là khoản phí khoogn tính thuế TNCN nếu nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

6/ Các khoản tiền đám hiểu, đám hỉ

Điều kiện để là khoản phụ cấp, tiền không chịu thuế TNCN:

Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Theo luật thuế TNDN hiện nay (Cụ thể là theo 96/2015/TT-BTC quy định): ¬> Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của DN)

7/Khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại 

Khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.

8/Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động

Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

9/ Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các khoản sau:

- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.

    +) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

    +) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.

    +) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.

- Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.

- Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.

- Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.

- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.

   +) Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.

- Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

- Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.

- Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.

   +) Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.

Ví dụ : Ông X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.

10/  Các khoản tiền Thưởng không tính thuế TNCN:

- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

    + Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

    + Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

    + Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

    + Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

    + Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

    + Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

    + Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN còn có các khoản miễn thuế thu nhập cá nhân xem tại: Các khoản thu nhập miễn thuế TNCN

Văn bản pháp luật quy định về các khoản phụ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Theo khoản 2.7 điều 4, 2.9 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC

Đăng ký khóa học kế toán thực hành online về chuyên đề thuế TNCN để hiểu rõ hơn về vấn đề bạn cần quan tâm, chúc bạn Thành công !