Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ


Áp dụng trong từng trường hợp thì vận dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất sản phẩm

Sau khi đã tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn nằm trong quá trình sản xuất. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:

1- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính thực tế sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng > 70%).

- Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính, các chi phí khác được tính hết cho thành phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được bỏ hết một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất). Nguyên vật liệu chính được xuất dùng ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật liệu chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định ngay được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kịp thời phục vụ cho việc tính toán giá thành nhanh chóng.

Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có mức độ chính xác thấp.

phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp. Vận dụng phù hợp khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, các loại vật liệu được xuất sử dụng chiếm đại bộ phận ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất. Công thức tính toán cũng tương tự như khi đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính nhưng thay vào đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Ví dụ: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)
Trong kỳ, công ty B có số liệu về chi phí sản xuất như sau: Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là: 1.000.
Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là 16.000, trong đó chi phí nguyên vật liệu chính là 12.000, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 12.600.
Cuối kỳ hoàn thành nhập kho 1.600 sản phẩm, sản phẩm còn dở dang là 400 sản phẩm. Yêu cầu: Tính chi phí sản xuất dở dang cuối tháng theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc nguyên vật liệu trực tiếp.

Bài giải:
Chi phí sản xuất dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:


phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

 

2- Phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.

Căn cứ theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương
pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật
liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Theo phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương., doanh nghiệp phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
- Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất thì tính giá trị sản phẩm dở dang theo công thức tương tự như nguyên vật liệu trực tiếp ở trên.
- Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:


phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
 

Ưu điểm: Kết quả tính toán chính xác cao.
Nhược điểm: Quá trình tính toán phức tạp, tốn nhiều thời gian.
Ví dụ
Trong kỳ, công ty C có số liệu về chi phí sản xuất như sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là: 1.000, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 500, chi phí nhân công trực tiếp là 200 và chi phí sản xuất chung là 300.
Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là 16.000, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 12.600, chi phí nhân công trực tiếp là 1.400, chi phí sản xuất chung là 2.000.
Cuối kỳ hoàn thành nhập kho 1.600 sản phẩm, sản phẩm còn dở dang là 400 sản phẩm, với tỷ lệ hoàn thành là 40%.
Yêu cầu: Xác định các chi phí sản xuất dở dang cuối tháng

phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

3- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.

Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính sản phẩm tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm


phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

 

Ví dụ:  Vẫn sử dụng dữ liệu,  ta có:

phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng = 2620 + 433,3 = 3053,3

4- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch

Áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự  toán chi phí cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang…
Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Công thức tính toán như sau:
- Các khoản chi phí bỏ một lần vào đầu quá trình sản xuất
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

- Các khoản chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất

phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Ví dụ
Giá thành kế hoạch của sản phẩm X của công ty C như sau: (Đơn vị: Nghìn đồng).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 7/sản phẩm.
Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu chính: 6/sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu phụ: 1/sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: 1/sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: 1,3/sản phẩm.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí kế hoạch, vật liệu phụ bỏ dần vào quá trình sản xuất. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (Các số liệu khác dựa trên cơ sở số liệu của công ty C đã cho ở trang 28).
Bài giải
Chi phí nguyên vật liệu chính của sản phẩm X dở dang cuối kỳ:
Chi phí nguyên vật liệu chính dở dang cuối kỳ = 6 x 400    = 2400
Chi phí nguyên vật liệu phụ của sản phẩm X dở dang cuối kỳ:
Chi phí nguyên vật liệu phụ dở dang cuối kỳ = 1x 400 x 40% = 160
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = 2400 + 160= 2560.
Chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ:
Chi phí nhân công trực tiếp = 1 x 400 x 40% = 160
Chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ:
Chi phí sản xuất chung = 1,3 x 400 x 40%    = 208
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của sản phẩm X là:    
Chi phí sản xuất dở dang = 2560 + 160 + 208 = 2928.
Trên là bài viết về các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ dành cho các bạn mới bắt đầu học kế toán sản xuất để làm về lĩnh vực này bạn cần hiểu bản chất về chi phí,sản xuất, quy trình làm, nếu bạn chưa nắm vững có thể tìm ngay tới khóa học kế toán thực hành online do đội ngũ kế toán trưởng chuyên làm dịch vụ làm báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đã có thâm niên trong lĩnh vực này sẽ trực tiếp giảng dạy
 

dịch vụ báo cáo tài chính