Cách hạch toán hàng gia công theo thông tư 133 và 200
Cách hạch toán hàng gia công trong doanh nghiệp sản xuất có thể thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Trong lĩnh vực kế toán và tài chính hàng gia công là một khái niệm phổ biến, đặc biệt trong các ngành công nghiệp sản xuất. Hàng gia công đề cập đến quá trình chuyển giao một phần công việc sản xuất từ một đơn vị cho đến một đơn vị khác để thực hiện gia công và hoàn thành sản phẩm cuối cùng. Trong quá trình này, việc hạch toán hàng gia công trong doanh nghiệp sản xuất theo đúng quy định của pháp luật là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
Cách hạch toán hàng gia công theo thông tư 133 và 200
a. Cách hạch toán hàng xuất đi gia công (bên thuê gia công)Cách hạch toán hàng xuất đi gia công (bên thuê gia công) và nhận lại hàng gia công chế biến hoàn thành nhập kho có thể được thể hiện như sau:
Khi xuất kho giao hàng để gia công:
Ghi nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Ghi có các TK 152, 153, 156 để phản ánh việc chuyển nhượng chi phí từ các tài khoản này sang tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Ghi nhận chi phí gia công hàng hóa và thuế GTGT được khấu trừ (nếu có):
Ghi nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để ghi nhận chi phí gia công hàng hóa.
Ghi nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) để ghi nhận số thuế GTGT được khấu trừ.
Ghi có các TK 111, 112, 331,... để phản ánh việc chuyển nhượng chi phí và thuế GTGT sang các tài khoản tương ứng.
Khi nhận lại hàng gửi gia công chế biến hoàn thành nhập kho:
Ghi nợ các TK 152, 153, 156 để ghi nhận giá trị hàng hoá đã gia công hoàn thành.
Ghi có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh
b. Cách hạch toán hàng nhận gia công (Bên nhận gia công):
Khi bên nhận gia công nhận hàng để gia công, thường không hạch toán vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Thông tin về giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công được ghi chép và theo dõi trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng, bạn có thể thực hiện các bút toán sau:
Ghi nợ các tài khoản 111, 112, 131,... để ghi nhận giá trị hàng hoá đã gia công và thực tế được hưởng.
Ghi có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để ghi nhận doanh thu từ việc gia công hàng hoá.
Ghi có tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) để ghi nhận số thuế GTGT phải nộp phát sinh từ việc gia công hàng hoá.
Nếu bạn chưa chắc cách hạch toán hàng gia công theo thông tư 133 và thông tư 200 thì cần luyện thêm các dạng bài định khoản kế toán tại: Bài tập nguyên lý kế toán
Xuất hàng đi gia công có phải xuất hóa đơn
Theo Điều 13 Khoản 3 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể, có các quy định sau đây:c) Các cơ sở kinh doanh kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, trong đó có cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu, khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hoặc nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở kinh doanh sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định, làm chứng từ cho việc lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi hoàn thành thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở kinh doanh lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
Điều này chỉ định rõ rằng cơ sở kinh doanh khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử. Trước khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, cơ sở kinh doanh sẽ sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm chứng từ cho việc lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi thủ tục xuất khẩu hoàn tất, cơ sở kinh doanh sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
Điều này đảm bảo rằng việc xuất hàng hóa xuất khẩu đi gia công phải tuân thủ quy định về hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, nhằm đảm bảo quản lý và theo dõi hàng hóa trong quá trình lưu thông trên thị trường.
Theo Điều 5 Khoản 4 và Khoản 6 của Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 08/05/2015, có các quy định sau đây:
"5. Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động."
Điều này quy định rõ rằng trong trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại một cơ sở gia công khác, thì cần có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.
Điều này nhằm đảm bảo quy trình và quản lý cho việc gia công lại hàng hóa xuất khẩu tại cơ sở gia công khác. Hợp đồng gia công lại, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và điều phối quyền và trách nhiệm giữa các bên liên quan đến việc gia công lại hàng hóa xuất khẩu.
Vì vậy, khi có kế hoạch gia công lại hàng hóa xuất khẩu tại một cơ sở gia công khác, cần tuân thủ quy định và đảm bảo sự tồn tại của Hợp đồng gia công lại, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động để đảm bảo tính chính xác, minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Theo Điều 4 của Thông tư 219, có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT, trong đó điểm số 20 quy định như sau:
"20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài."
Theo quy định này, hàng hóa như hàng chuyển khẩu, hàng quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu và tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu và tái nhập khẩu, cũng như nguyên liệu và vật tư nhập khẩu để sản xuất và gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất và gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Điều này có ý nghĩa là các loại hàng hóa và nguyên liệu được nhập khẩu và sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng với bên nước ngoài sẽ không phải đóng thuế GTGT.
Tuy nhiên, việc không chịu thuế GTGT trong trường hợp này cần được tuân thủ đúng quy định và điều kiện được nêu rõ trong Thông tư 219 và các quy định pháp luật liên quan khác.
Chốt lại:
Dựa trên thông tin đã được trình bày, ta có thể tổng kết cách thức xử lý hóa đơn và các tài liệu liên quan trong quá trình gửi hàng đi gia công và nhận hàng gia công như sau:
Bên gửi hàng đi gia công (vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu):
Khi xuất hàng gửi đi gia công, doanh nghiệp (DN) chỉ cần lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động. Đây là các tài liệu chứng từ quản lý việc lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Trường hợp hàng hóa gia công xuất khẩu, khi vận chuyển hàng đến cửa khẩu hoặc địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, DN sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định. Sau khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu cho hàng hóa, DN lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
Bên nhận gia công:
Khi xuất hàng gia công trả lại cho bên gửi, DN lập Phiếu xuất kho và chỉ xuất hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) đối với doanh thu từ hàng hóa gia công và tiền nguyên vật liệu, phụ liệu (nếu bên nhận gia công cung cấp nguyên vật liệu, phụ liệu).
Những quy định trên giúp đảm bảo quy trình vận chuyển và gia công hàng hóa diễn ra theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo tính chính xác trong việc lập hóa đơn và các tài liệu liên quan, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế GTGT và quản lý lưu thông hàng hóa trên thị trường. Tuy nhiên, để đảm bảo sự chính xác và tuân thủ đầy đủ các quy định, nên tham khảo và áp dụng các quy định cụ thể trong văn bản pháp luật hiện hành.
Theo Điều 9 của Thông tư 219, có quy định về thuế suất 0% đối với một số trường hợp, trong đó một trong các điểm quy định như sau:
"+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài."
Theo quy định này, hàng hóa được gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài sẽ áp dụng thuế suất 0%.
Điều này có ý nghĩa là trong trường hợp hàng hóa được gia công và chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại và hoạt động mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, thuế giá trị gia tăng (GTGT) sẽ áp dụng thuế suất 0%. Điều này giúp giảm chi phí thuế cho các hoạt động kinh doanh liên quan đến hàng hóa gia công chuyển tiếp với nước ngoài.
Tuy nhiên, việc áp dụng thuế suất 0% cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật thương mại và các quy định liên quan khác để đảm bảo tính hợp lệ và đúng luật của hoạt động kinh doanh.
Theo Điều 7 của Thông tư 219, có quy định về việc tính giá trị thuế GTGT đối với hàng hóa gia công. Trong đó, điểm quy định quan trọng nhất như sau:
"Đối với gia công hàng hóa, giá trị thuế GTGT được tính dựa trên giá gia công theo hợp đồng gia công chưa bao gồm thuế GTGT. Giá gia công này bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác phục vụ cho quá trình gia công hàng hóa."
Điều này có nghĩa là khi tính toán giá trị thuế GTGT đối với hàng hóa gia công, sẽ dựa trên giá trị của hợp đồng gia công chưa bao gồm thuế GTGT. Giá trị này bao gồm cả tiền công, các chi phí liên quan đến nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác được sử dụng trong quá trình gia công hàng hóa.
Điều này giúp xác định mức thuế GTGT phù hợp và công bằng cho hoạt động gia công hàng hóa, đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán thuế GTGT và tuân thủ quy định của pháp luật.
Trên là bài viết hướng dẫn cách hạch toán hàng gia công , nếu bạn chưa biết làm kế toán sản xuất, chưa có kinh nghiệm làm sổ sách kế toán, tính giá thành đối với công ty sản xuất thì có thể tham khảo khóa học kế toán sản xuất thực chiến trên chứng từ thực tế của Kế Toán Minh Việt do đội ngũ kế toán trưởng chuyên làm dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm của loại hình sản xuất trực tiếp giảng dạy, có 2 hình thức học:
Nếu trực tiếp: Thì các bạn đến các địa chỉ của trung tâm để học bao gồm
⇒ Học kế toán thực hành tại Thanh Xuân
⇒ Học kế toán thực hành tại Long Biên
⇒ Học kế toán thực hành tại Bắc Ninh
⇒ Học kế toán thực hành tại Thủ Đức
Nếu học online:
Thì các bạn nên học kèm 1-1 là hiệu quả nhất tham khảo tại: Học kế toán online