Cách rà soát doanh thu khi quyết toán thuế TNDN


Cách rà soát doanh thu khi quyết toán thuế TNDN là một trong những công việc quan trọng nhất của bộ phận kế toán trong mỗi doanh nghiệp. Qua đó, giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các thông tin liên quan đến doanh thu được khai báo trong tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Khi quyết toán thuế TNDN, việc rà soát doanh thu là một bước rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc tính toán số thuế phải nộp. Vậy cách rà soát doanh thu như thế nào?
Cách rà soát doanh thu khi quyết toán thuế TNDN
Đầu tiên, cần xác định các nguồn doanh thu. Các nguồn doanh thu thường bao gồm doanh thu từ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, doanh thu từ chuyển nhượng tài sản, doanh thu từ đầu tư và các khoản thu khác. Việc xác định chính xác các nguồn doanh thu là rất quan trọng để có thể tính toán thuế TNDN đầy đủ và chính xác.
Tiếp theo, cần phân tích doanh thu từng nguồn để xác định những khoản doanh thu không được tính vào trong quyết toán thuế TNDN. Các khoản doanh thu này có thể bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, các chi phí chênh lệch giá vốn, chi phí thuế, phí và lệ phí, và các khoản giảm giá, khuyến mại. Việc phân tích chính xác các khoản doanh thu này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán thuế TNDN.
Ngoài ra, cần kiểm tra tính hợp lệ của các hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch vụ và các tài liệu liên quan đến doanh thu để đảm bảo tính chính xác của các số liệu. Các hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch vụ cần phải đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu phát hiện các vi phạm trong quá trình rà soát doanh thu, cần có những biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo tính minh bạch trong việc quyết toán thuế TNDN.

Các sai sót thường gặp trong rà soát doanh thu khi quyết toán thuế TNDN

TH1: Sai sót đầu tiên là việc không xác định đầy đủ doanh thu để tính thuế TNDN. Nguyên nhân của sai sót này có thể do sự chuẩn bị kế toán không cẩn thận hoặc chưa nắm vững quy định của Thông tư hướng dẫn về việc xác định doanh thu.
Cụ thể các trường hợp sau:
* Không hạch toán phần doanh thu trong trường hợp đã xuất hoá đơn nhưng chưa thu được tiền. Thường xảy ra khi kế toán không hạch toán vào doanh thu trong trường hợp này và bị phạt vì hạch toán không đầy đủ doanh thu.
Theo Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi bổ sung khoản 2, Điều 5 Thông tư 78/2015/TT-BTC), thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
 Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua, trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
Vì vậy, trong cả hai trường hợp trên, phải hạch toán doanh thu ngay cả khi chưa thu được tiền.
*Không xác định đủ doanh thu do không xác định chính xác thời điểm xác định doanh thu. Trong các hoạt động xây dựng, xây lắp thường xảy ra tình huống này. Có các công trình đã được nghiệm thu theo từng hạng mục công trình, hoặc các công trình đã được nghiệm thu hoàn toàn và đưa vào sử dụng, nhưng chưa xuất hoá đơn hoặc xuất chưa đủ hoá đơn theo tiến độ nghiệm thu. Điều này dẫn đến kê khai doanh thu thiếu (thậm chí doanh thu nhỏ hơn giá vốn), và do đó bị phạt do không hạch toán đủ doanh thu theo thời điểm xác định doanh thu.
*Không hạch toán phần doanh thu phụ: Việc không hạch toán đầy đủ phần doanh thu phụ trong báo cáo tài chính có thể dẫn đến việc thiếu các khoản thu nhập khác, thu nhập tài chính như lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện trong kỳ, các khoản tiền được bồi thường, thưởng, khuyến mãi, thu nhập từ quà biếu hay quà tặng bằng tiền mà các cá nhân hoặc tổ chức khác đã tặng cho doanh nghiệp.
TH2: Sai sót thứ 2 là không điều chỉnh doanh thu tính thuế và doanh thu kế toán.
Trên thực tế, doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế trong một số trường hợp có thể khác nhau. Nếu kế toán không điều chỉnh phù hợp, điều này có thể dẫn đến sai sót và bị phạt.
TH3: Sai sót thứ 3 trong hạch toán là giảm doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán không đúng theo quy định. Thường xảy ra do sai sót trong quy trình hạch toán hoặc trong việc lập hóa đơn chứng từ. Để tránh sai sót này, cần đảm bảo có hệ thống chứng từ đầy đủ cho các trường hợp giảm giá hoặc hàng bán bị trả lại.
Đối với trường hợp giảm giá hàng bán, cần có đầy đủ hồ sơ bao gồm: quyết định giảm giá, chương trình giảm giá cho khách hàng (như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán), và hóa đơn/chứng từ theo quy định.
Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại, cần thực hiện các thủ tục sau: bên mua và bên bán lập biên bản ghi nhận lý do hàng trả lại và biên bản giao nhận hàng trả lại. Nếu bên mua là đối tượng có hóa đơn, cần lập phiếu xuất kho và hoá đơn trả lại hàng cho bên bán (ghi giá theo lúc mua) và ký vào biên bản trả lại hàng và thu hồi hóa đơn của bên bán. Nếu bên mua là đối tượng không có hóa đơn (ví dụ như cá nhân, hộ gia đình không kinh doanh), cần ký vào biên bản trả lại hàng. Bên bán cần lập phiếu nhập kho hàng trả lại.
TH4: Sai sót thứ 4 trong hạch toán là doanh thu không được hạch toán chính xác theo thực tế phát sinh, dẫn đến giảm doanh thu và tăng chi phí. Thường xảy ra sai sót khi áp dụng các chương trình giảm giá, khuyến mại mà không đáp ứng đúng quy định. Ngoài ra, trong các hoạt động liên kết với công ty mẹ ở nước ngoài, có thể sử dụng các chiêu thức để giảm thuế phải nộp tại Việt Nam, dẫn đến sai sót trong hạch toán và có thể bị phạt. Do đó, cần phải nắm rõ quy định và thực hiện đầy đủ các thủ tục hạch toán để tránh sai sót.

Cách rà soát doanh thu khi quyết toán thuế TNDN

Để rà soát doanh thu khi quyết toán thuế TNDN, có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau tùy theo từng trường hợp. Dựa trên kinh nghiệm làm dịch vụ kế toán thuế và quyết toán thuế cho hàng nghìn Doanh nghiệp, Kế Toán Minh Việt đưa ra một số cách rà soát doanh thu hiệu quả như sau:
- So sánh hợp đồng bán hàng và biên bản thanh lý hợp đồng bán hàng với các hóa đơn bán hàng và các chứng từ thanh toán để đảm bảo tính chính xác của doanh thu được ghi nhận.
- Kiểm tra và đối chiếu số liệu trên sổ Doanh thu (tài khoản 511) với tờ khai thuế GTGT đầu ra, từ đó phát hiện ra sự chênh lệch nếu có. Nếu có sự chênh lệch, cần xác định nguyên nhân để khắc phục và tránh sai sót trong quyết toán thuế.
Lưu ý rằng có thể xảy ra chênh lệch đối với các trường hợp đã tính thuế GTGT (đã khai thuế GTGT) nhưng vẫn chưa đủ điều kiện để tính thuế TNDN (tức là chưa đến thời điểm ghi nhận doanh thu để tính thuế TNDN). Một ví dụ cụ thể là doanh thu thuê tài sản cố định đã được nhận trước nhiều năm.
- Đối chiếu các thông tin về doanh thu được khai báo trên các tờ khai thuế khác nhau như tờ khai thuế TNDN, tờ khai thuế TNCN, tờ khai thuế GTGT,... để đảm bảo tính toàn vẹn và nhất quán của các thông tin liên quan đến doanh thu.
- Kiểm tra và đối chiếu các thông tin trên các hóa đơn, chứng từ liên quan đến doanh thu với các quy định về thuế hiện hành để đảm bảo tính hợp lệ của doanh thu được ghi nhận.
- Đối chiếu và kiểm tra các thông tin liên quan đến doanh thu trên các phần mềm, hệ thống kế toán và các báo cáo tài chính khác để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của doanh thu được ghi nhận trong quyết toán thuế TNDN.
Tất cả các phương pháp trên đều nhằm đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và hợp lệ của doanh thu được ghi nhận trong quyết toán thuế TNDN.
- Doanh thu tính thuế TNDN và doanh thu kế toán là hai khái niệm khác nhau. Doanh thu kế toán là số tiền doanh nghiệp kiếm được từ hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định, được ghi nhận trong sổ sách kế toán. Trong khi đó, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền doanh nghiệp phải tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở doanh thu thực tế phát sinh trong một năm tài chính.
Trong một số trường hợp, doanh thu tính thuế TNDN và doanh thu kế toán có thể không khớp nhau do các lí do khác nhau. Tuy nhiên, nếu các số liệu này đều đúng theo quy định, thì chỉ cần điều chỉnh trên tờ khai quyết toán thuế TNDN mà không cần kê khai lại vào tờ khai của năm kế toán sau.
Ví dụ, trong trường hợp doanh thu đã được kê khai trên tờ khai thuế GTGT của năm 2018 nhưng vẫn chưa được hạch toán (ghi sổ) vào sổ sách kế toán, và đến năm 2019 mới được kế toán hạch toán khoản doanh thu này, thì năm 2019 chỉ cần điều chỉnh trên tờ khai quyết toán thuế TNDN mà không cần kê khai lại vào tờ khai của năm 2019.
- Kiểm tra lại các khoản doanh thu và chi phí đã phân loại đúng vào các tài khoản kế toán tương ứng chưa. Nếu phân loại sai thì sẽ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và quyết toán thuế.
- Lưu ý các khoản doanh thu và chi phí có tính chất đặc biệt như doanh thu bán hàng, dịch vụ chưa hoàn thành, chi phí trả trước, tiền thừa, đền bù thương mại,... để xử lý đúng theo quy định.
- Kiểm tra và đối chiếu các số liệu trên báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng kê khai thuế để đảm bảo tính chính xác của các số liệu.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục và quy định về chứng từ kế toán, bảo quản và lưu giữ đầy đủ các chứng từ để phục vụ cho việc rà soát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế.
Khi kết thúc năm tài chính và chuẩn bị quyết toán thuế TNDN, cần chú ý rà soát toàn bộ các khoản doanh thu và đối chiếu với các hồ sơ, chứng từ để kiểm tra tính phù hợp và thống nhất với ngày hạch toán. Nếu phát hiện sai sót, cần điều chỉnh hoặc bổ sung ngay.
- Ngoài ra, cần kiểm tra số dư bên có của tài khoản 131 hoặc bên nợ của tài khoản 331. Nếu phát hiện số dư bất thường như tài khoản 131 có số dư CÓ nhiều chu kỳ kế toán với số tiền lớn, cần xem xét lại và đảm bảo ghi nhận đầy đủ doanh thu. Tương tự, nếu tài khoản 331 có số dư NỢ nhiều và lũy kế qua nhiều kỳ kế toán, cũng cần kiểm tra và xem xét lại để đảm bảo tính chính xác trong quyết toán thuế TNDN.
-Kế toán cũng cần phải kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các khoản chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh trong năm và chi phí chưa được thanh toán. Các khoản chi phí này cần được xác định và phân bổ đúng vào các kỳ kế toán tương ứng để tránh sai sót khi quyết toán thuế TNDN.
-Nếu có các khoản lãi từ các khoản đầu tư, Kế toán cần xem xét lại để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số tiền được ghi nhận. Đồng thời cần xác định lại thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu có liên quan đến các khoản lãi đầu tư này.
-Các khoản thuế phải được xác định chính xác và đầy đủ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (VAT) và các khoản thuế khác. Kế toán cần kiểm tra tính chính xác của các khoản thuế này để tránh bị phạt hoặc chậm trễ trong việc nộp thuế.
-Tổng hợp tất cả các thông tin trên, Kế toán cần thực hiện quyết toán thuế TNDN theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo tài chính cuối năm cho các cơ quan có thẩm quyền.
Để hiểu rõ về thuế TNCN có thể tham khảo thêm: Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất 
Trên là bài viết cách rà soát doanh thu khi quyết toán thuế TNDN nếu công ty bạn cần một đội ngũ hỗ trợ về rà soát sổ sách kế toán có thể tham khảo thêm: Dịch vụ rà soát sổ sách kế toán của chúng tôi có thể tiếp nhận ở các địa chỉ như
  • Dịch vụ rà soát sổ sách kế toán tại Hà Nội
  • Dịch vụ rà soát sổ sách kế toán tại TPHCM
  • Dịch vụ rà soát sổ sách kế toán tại Bắc Ninh
Để hoàn thiện kinh nghiệm quyết toán có thể tham khảo thêm khóa học kế toán thực hành thực tế của chúng tôi được đào tạo thực chiến bởi các chuyên gia thuế nhiều năm kinh nghiệm 
dịch vụ báo cáo tài chính