Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất hiện nay


Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phát sinh ở một phạm vi hẹp ở các cơ sở kinh doanh do sắc thuế này đánh vào các hàng hóa, dịch vụ nằm trong danh mục nhà nước quy định. Khi nghiên cứu cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt cần chú ý những vấn đề sau:

Thứ nhất, theo quy định hiện hành chỉ có 10 nhóm hàng hóa và 6 nhóm dịch vụ chịu thuế. Trong nhiều trường hợp các hàng hóa, dịch vụ trên là đối tượng không chịu thuế.

Thứ hai, chủ thể nộp thuế chỉ là các cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và cung ứng dịch vụ chịu thuế. Các cơ sở kinh doanh hàng hóa không phải là đối tượng nộp thuế.

Thứ ba, giá tính thuế được quy định cụ thể trong nhiều trường hợp theo nguyên tắc chưa bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt

Thứ tư, khái niệm khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng trong trường hợp nguyên liệu mua vào chịu thuế dùng cho sản xuất hàng hóa chịu thuế.

Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất hiện nay

1. Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt

cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

2. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt 

Về nguyên tắc, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định trên cơ sở giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng và chưa có thuế bảo vệ môi trường. Quy định như vậy là để đảm bảo sự nhất quán về phương pháp tính thuế giữa hàng sản xuất trong nưóc và hàng nhập khẩu. Cụ thể là:

- Đối với hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

Ví dụ 3: Một cây thuốc lá điếu do công ty Thăng Long bán cho khách hàng là 55.000 đồng. Thuế GTGT là 5.000 đồng. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 65%.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu?

Đáp án:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một cây thuốc lá là:

(55.000 – 5.000)/(1 + 65% ) = 30.303 (VNĐ)

- Đối với hàng nhập khẩu:  Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:   Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm.

- Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.

- Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

- Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất.

Ví dụ 4: Công ty A nhập khẩu 100 chiếc điều hòa công suất 18.000 BTU. Giá mua trên hóa đơn thương mại là 200 USD/chiếc. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 5.000 USD. Thuế suất thuế nhập khẩu của điều hòa là 20%. Tỷ giá tính thuế 1 USD = 22.000 VNĐ.

Giá tính thuế TTĐB là bao nhiêu?

 Đáp án:

Thuế nhập khẩu:

(100 × 200 + 5.000) × 20% × 22.000 = 110.000.000 (VNĐ)

Giá tính thuế TTĐB:

(100 × 200 + 5.000) × 22.000 + 110.000.000 = 660.000.000 (VNĐ)

Ví dụ 5: Công ty A chuyển 200 lít rượu trắng cho công ty để công ty B gia công đóng chai thành rượu màu. Chi phí gia công là 8.000 chai. Định mức tiêu hao 1lít/chai. Hiện tại công ty A đang bán rượu màu với giá chưa thuế GTGT là 32.000 đồng chai. Tháng 9 đã bàn giao 2.000 chai. Thuế suất thuế TTĐB đối với rượu là 45%.

Tính thuế TTĐB công ty phải nộp?

 Đáp án:

Công ty B phải tính và nộp thuế TTĐB cho một chai là:

Giá tính thuế TTĐB: = 32.000 /(1 + 45%) = 22.069 VNĐ

Ví dụ 6: Thực hiện kế hoạch hội nghị khách hàng, công ty SAB chuyên sản xuất bia và đã xuất 250 két bia dùng làm quà tặng cho khách hàng. Loại bia này công ty đang bán là 330.000 đồng/két. Đã bao gồm thuế GTGT là 30.000 đồng.

Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt?

Đáp án:

Giá tính thuế TTĐB của 250 két bia:

250 × (330.000 – 30.000)/(1 + 45%) = 51.724.135 VNĐ

- Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, được xác định như sau:

cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt  

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:

+ Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn.

+ Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách

+ Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.

+ Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.

+ Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).

Ví dụ 7: Công ty xổ số miền Bắc trong tháng 9 đã bán được 12.000 vé thu về được tổng số tiền là 4.200.000.000 đồng. Đã bao gồm thuế GTGT là 381.818.818 đồng.

Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hoạt động kinh doanh xổ số của công ty miền Bắc? Biết thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của xổ số là 15%.

Đáp án:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối kinh doanh xổ số tháng 9 là:

(4.200.000.000 – 381.818.818)/(1 + 15%) = 3.320.157.550 VNĐ

+ Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9 Điều  này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.

3. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất  trong nước.

Đối với rượu thuốc: Phải có giấy phép sản xuất, giấy chứng nhận tên, mác, nhãn hiệu... do cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với rượu thuốc nhập khẩu phải được cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định, cấp giấy phép nhập khẩu.

Hàng mã thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em và các loại hàng mã dùng để trang trí.

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt trong Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành:

- Thuế suất thay đổi trong khung từ 7% - 150%.

- Mức thấp nhất là 7% (xăng các loại, điều hòa nhiệt độ).

- Thuế suất trung bình dịch vụ (27,5%), hàng hóa (33,4%.

- Thuế suất phổ biến ở mức (30% - 40%).

- Thuế suất cao nhất ở mức 150% (ô tô có dung tích xilanh lớn hơn 6000 cc)

Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt

STT

Hàng hóa, dịch vụ

Thuế suất (%)

I

Hàng hóa

 

1

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá

75

2

Rượu

 

 

- Rượu từ 20 độ trở lên

65

 

- Rượu dưới 20 độ

35

3

Bia

65

4

Xe ô tô dưới 24 chỗ

 

 

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

 

 

- Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống

35

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3

40

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3

50

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3

60

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3

90

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3

110

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3

130

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3

150

 

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

15

 

c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

10

 

d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

 

 

- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống

15

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3

20

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

25

 

đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng

Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này.

 

 

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này.

 

g) Xe ô tô chạy bằng điện

 

 

- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

15

 

- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

10

 

- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

5

 

- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10

 

h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh

75

Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối với hàng hóa: Thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với dịch vụ: Thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

4. Thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ

Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trên là bài viết cách tính thuế tiêu thụ đăc biệt dành cho các bạn đang tự học kế toán online hoặc đang nghiên cứu về thuế tiêu thụ đăc biệt, để nắm vững các kiến thức trên các bạn luyện thực hành thông qua các dạng: Bài tập thuế tiêu thụ đăc biệt

dịch vụ báo cáo tài chính