Cách xác cá nhân cư trú và không cư trú mới nhất 2022


Để tính thuế thu nhập cá nhân thì cần phải xác định cá nhân cư trú và không cư trú bởi mỗi đối tượng sẽ áp dụng các mức thuế suất khác nhau, trên thực tế thì đối tượng người lao động nước ngoài sẽ phải đọc và hiểu kỹ thế nào là cá nhân cư trú ? thế nào là cá nhân không cư trú ? thì trong bài viết cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú năm 2021 chúng tôi sẽ trình bày rõ 2 vấn đề trên

cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú

Căn cứ pháp lý để xác định cá nhân cư trú và không cư trú 2022

Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

 Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Cách xác cá nhân cư trú và không cư trú năm 2022

1/ Cá nhân cư trú là gì

Để xác định là cá nhân cứ trú là phải đáp ứng các điều kiện sau

+ Thứ nhất:  Phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt Việt Nam:

Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu

Có mặt tại Việt Nam: Tức là có sự hiện diễn của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam

+ Thứ hai:  Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn

Chi tiết về xác định cá nhân cư trú và không cư trú xem tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú

2/ Cá nhân không cư trú là gì

Cá nhân cư trú là người không đáp ứng một trong các điều kiện trên.

Tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú và không cư trú:

Để xác định thuế đối với cá nhân cư trú và không cư trú

Đối với cá nhân cư trú thì căn cứ vào thời gian lao động là cố định hay thời vụ

Nếu cố định trên >3 tháng thì tính theo mức biểu thuế lũy tiến từng phần

Nếu  <3 tháng thì tính theo biểu thuế suất toàn phần x 10%

Đối với cá nhân không cư trú tính theo biểu thuế suất toàn phần  x 20%

Trên là bài viết cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú, bạn muốn tìm hiểu về khóa học kế toán thực hành về tiền lương, bhxh và thuế TNCN  thì có thể liên hệ với chúng tôi

Xem thêm chi tiết tại: Cách tính thuế thu nhập cá nhân

 

dịch vụ báo cáo tài chính