Công ty cổ phần là gì ? Đặc điểm của công ty cổ phần


Công ty cổ phần là công ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần với hình thức đầu tư là mua cổ phần, số liệu cổ đông phải từ 3 trở lên và đặc biệt là công ty cổ phần được phát hành chứng khoán; cổ đông của công ty có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. 

I/ Khái niệm công ty cổ phần là gì

Công ty cổ phần là gì
Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần
- Người mua cổ phần là người đầu tư vào công ty, gọi là cổ đông. Cổ đông của công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức với số lượng cổ đông tối thiểu là 3, không hạn chế số tối đa.
- Cổ đông của công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm vé nợ phải trả và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ một số trường hợp đặc biệt được Luật quy định.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân đầy đủ kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn trong công chúng, việc này phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật về chứng khoán.
- Việc phân chia lợi ích, trách nhiệm và cơ chế ra quyết định trong công ty cổ phần chủ yếu dựa vào tỉ lệ vốn cổ phần của cổ đông. Cổ đông có thể nắm giữ nhiều loại cổ phần khác nhau theo quy định của pháp luật và tình hình cụ thể của từng công ty (được quy định theo Điều lệ công ty).
công ty cổ phần là gì
Đặc trưng nổi bật của công ty cổ phần đó là việc quản lí tập trung thông qua cơ chế Hội đồng ra quyết định. Luật Doanh nghiệp chỉ quy đinh chung về cơ cấu và hình thức tổ chức bộ máy công ty cổ phần còn thực chât, việc to chức và phân phối quyền lực trong công ty cổ phần thuộc về nội bộ các nhà đầu tư.
 

II/ Bản chất pháp lý của công ty cổ phần là gì

Thứ nhất, cổ phần là đơn vị vốn nhỏ nhất trong công ty và cơ bản được tự do chuyển nhượng. Theo đó, tổ chức, cá nhân có thể tham gia góp vốn vào công ty cổ phần bằng cách mua cổ phần dưới hình thức cổ phiếu được chào bán trên thị trường.
 
Thứ hai, thành viên của công ty cổ phần là các chủ sở hữu cổ phần, được gọi là cổ đông, là đồng chủ sở hữu của công ty. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
 
Thứ ba, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp áp  dụng đối với cổ đông sáng lập (khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 ) và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần (khoản 1 Điều 12  của Luật Doanh nghiệp 2014 ).
 
Thứ tư, công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn. Khả n ng này tạo thành ưu thế đặc biệt của công ty cổ phần so với các loại công ty khác. Khi có đủ điều kiện theo quy định pháp luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp, công ty cổ phần có thể phát hành cổ phần hoặc chứng khoán khác để tăng vốn điều lệ.  
 
Thứ năm, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong giới hạn phần vốn góp đã góp vào công ty.
 
 

III/ Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần bao gồm các bộ phận sau:

- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Chủ tịch hội đồng quản trị
- Giám đốc (Tổng giám đốc)
- Ban Kiểm soát (nếu công ty cổ phần có từ 12 cổ đông trở lên).
Quyền hạn, nghĩa vụ, cơ chế hoạt động của từng bộ phận được Luật doanh nghiệp và các văn bản liên quan quy định cụ thể.
 

IV/ Các loại cổ phần trong công ty cổ phần là những loại gì

Vốn điều lệ trong công ty cổ phần:

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các  cổ  đông  thanh  toán đủ cho công ty;  tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp,cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
Trong quá trình hoạt động, công ty có thể tăng vốn điều lệ theo một trong các  hình  thức sau đây:  chào bán cho các cổ đông hiện hữu; chào bán ra công chúng; chàobán cổ phần riêng lẻ. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty niêm yết và công ty đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật chứng khoán.
 

Cổ phần là gì

Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ phiếu. Cổ phần của công ty cổ phần có thể tồn tại dưới hai loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông; người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông
1/ Cổ phần phổ thông:
+ Bắt buộc phải có trong Công ty cổ phần
+ Quyền: tham gia đại hội đồng cổ đông, biểu quyết, nhận cổ tức, chuyển nhượng, chia tài sản…
+ Nghĩa vụ: góp vốn theo cam kết, liên đới chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:
Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách  nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.  Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời  hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của côngty.
 
2/ Cổ phần ưu đãi:
+ Biểu quyết, cổ tức và ưu đãi hoàn lại.
+ Được hưởng ưu đãi hơn so với cổ phần phổ thông về quyền lợi
+ Có thể bị hạn chế về nghĩa vụ, quyền lợi khác so với cổ phần phổ thông
+ Các loại cổ phần ưu đãi:
  ♦  Cổ phần ưu đãi cổ tức: Là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
  ♦  Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định, chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
 ♦  Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại  hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
 

V/ Các loại chứng khoán trong công ty cổ phần là những loại gì

1/ Cổ phiếu: 

Cổ phiếu chứng chỉ do Công ty cổ phần phát hành nhằm xác nhận quyền sở hữu đối với cổ phần của công ty.
+  Mệnh giá cổ phần: Giá danh nghĩa của cổ phần được in trên cổ phiếu
+ Giá trị kế toán của cổ phần (Thực giá cổ phần)
Giá trị kế toán của cổ phần = Tổng vốn CSH/Tổng số cổ phần
+ Giá thị trường của cổ phần (Thị giá cổ phần): Giá mua bán của cổ phần qua phiên giao dịch trên thị trường.
Nội dung cụ thể của cổ phiếu bao gồm:  Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; số lượng cổ phần và loại cổ phần; mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; họ , tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần; chữ ký của người đại diện theo pháp luật  và dấu của công ty (nếu có); số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu và các nội dung khác đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.

2/ Trái phiếu: 

Trái phiếu là chứng chỉ do bên đi vay phát hành nhằm xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu trái phiếu (trái chủ).

3/ Chứng khoán phái sinh: 

Chứng khoán phái sinh: Lựa chọn, Quyền mua trước, Chứng quyền, Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai.
 
Trên là bài viết công ty cổ phần là gì nếu bạn muốn khởi nghiệp hãy để chúng tôi giúp đỡ quý khách
Tham khảo thêm:
Dịch vụ thành lập công ty cổ phần - Uy tín giá rẻ nhanh chóng phí trọn gói chỉ từ 1.000.000đ
Dịch vụ kế toán thuế - trọn gói giá chỉ từ 300,000đ/tháng
 
dịch vụ báo cáo tài chính