Công ty TNHH 1 thành viên là gì


Trong quá trình phát triển, pháp luật công ty đã có những quan niệm mới về công ty đó là thừa nhận mô hình công ty TNHH 1 thành viên.  Thực tiễn kinh doanh ở nước ta các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do một cá nhân, tổ chức đầu tư về bản chất cũng được tổ chức và hoạt động giống như công ty TNHH một thành viên (một chủ sở hữu). Luật Doanh nghiệp (1999) quy định chỉ có tổ chức được thành lập công ty TNHH 1 thành viên; Luật Doanh nghiệp (2005) và Luật Doanh nghiệp 2014 đã phát triển và mở rộng cá nhân cũng có quyền thành lập công ty TNHH 1 thành viên. Theo đó, công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
 

Khái niệm công ty TNHH 1 thành viên là gì

Công ty TNHH 1 thành viên là công ty do một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu của công ty phải là một pháp nhân, chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ phải trả của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân nhưng không được phát hành cổ phiếu
công ty tnhh 1 thành viên là gì
 
Đây là loại hình đặc biệt của công ty TNHH 1 thành viên việc thành lập, hoạt động của loại hình công ty này cũng thuộc phạm vi điếu chinh của Luật Doanh nghiệp.
Chủ sở hữu của công ty TNHH 1 thành viên có thể là các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty nhà nước, các tổ chức Đảng, Đoàn thể, Mặt trận tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ... (được quy định cụ thể trong Luật doanh nghiệp).
Bên cạnh các quy định về chịu trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên còn bị ràng buộc bởi một số quy định khác liên quan đến vốn góp như: Chủ sở hữu không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty, cũng không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán được các khoản nợ phải trả đến hạn. Tuy nhiên, Luật DN cũng quy định, chủ sở hữu của công ty TNHH 1 thành viên có thể được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điểu lệ cho tổ chức và cá nhân khác.
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, công ty TNHH 1 thành viên có thể được tổ chức theo một trong hai mô hình:
- Hội đồng quản trị + Giám đốc (Tổng giám đốc)
- Chủ tịch công ty + Giám đốc (Tổng giám đốc)
Các quy định cụ thể liên quan đến tài chính, kế toán của công ty TNHH 1 thành viên sẽ được nghiên cứu chi tiết trong các chương sau của cuốn sách này
 

Công ty TNHH 1 thành viên tiếng anh là gì: 

Tên tiếng anh của công ty TNHH 1 thành viên dịch ra là Limited Liability Company
 

Công ty TNHH 1 thành viên tiếng trung là gì: 

Tên tiếng trung của công ty TNHH 1 thành viên dịch ra là 人有限责任公司 (yīrén zérèn gōngsī)

Công ty TNHH 1 thành viên tiếng nhật là gì: 

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tiếng Nhật là 単一メンバー有限責任会社 (tanitsu menbaa yuukirisekininkaisha )

Đặc điểm chính của công ty TNHH 1 thành viên là gì:

Công ty TNHH có 1 thành viên có những đặc điểm sau:
- Số lượng thành viên: 01
- Thành viên: Có thể cá nhân hoặc pháp nhân
- Trách nhiệm của thành viên: Là hữu hạn trong phạm vi số vốn góp vào công ty
- Góp vốn: Là Tiền hoặc hiện vật
- Tư cách pháp nhân đầy đủ
- Công ty TNHH 1 thành viên thì không được phát hành cổ phiếu
- Tổ chức công ty:
*) HĐTV + Giám đốc (Tổng GĐ)
*) Chủ tịch công ty + Giám đốc (Tổng GĐ)
- Kế toán chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH 1 thành viên
+ Không được trực tiếp rút vốn dưới bất kỳ hình thức nào
+  Có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
 

Chế độ pháp lý về tài sản của công ty TNHH 1 thành viên

Các quy định về tài sản và chế độ tài chính của công ty TNHH 1 thành viên được quy định cụ thể như sau:
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
-  Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và tổ chức, cá nhân có li n quan phải li n  đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
 

Quản trị nội bộ trong công ty TNHH 1 thành viên

* Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
- Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền để thực  hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ lúc nào.
-  Trường hợp có ít nhất 2 người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ  cấu tổ chức của công ty gồm: Hội đồng thành viên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Hội đồng thành viên gồm tất cả những người đại diện theo uỷ quyền.
-  Trường hợp một người được bổ nhiệm là đại diện theo uỷ quyền thì cơ  cấu tổ chức của công ty gồm: Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên khác hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp  luật  của  công  ty.  Người  đại  diện  theo  pháp  luật  phải  cư  trú  tại  Việt  Nam; trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người  đại diện theo pháp luật của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm soát viên do Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty quy định từ các Điều 79 đến Điều  2 Luật Doanh nghiệp 2014 .

* Đối với công ty TNHH một thành viên là cá nhân

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên là cá nhân gồm: Chủ tịch công ty; Giám đốc (Tổng giám đốc). Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Chủ tịch công ty có thể ki m nhiệm hoặc thu  người khác làm Giám đốc (Tổng giám đốc).  Quyền, nghĩa vụ cụ thể của Giám đốc (Tổng giám đốc) được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc (Tổng giám đốc) đã ký với Chủ tịch công ty.
 
Nếu bạn muốn khởi nghiệp với loại hình công ty TNHH 1 thành viên hãy để chúng tôi giúp đỡ đồng hành cùng bạn từ luật cho tới kế toán mời tham khảo:
Dịch vụ thành lập công ty - Phí trọn gói chỉ từ 1.000.000đ
⇒ Dịch vụ kế toán thuế - Phí ban đầu chỉ từ 300.000đ/tháng
 
dịch vụ báo cáo tài chính