Hạch toán các giao dịch liên quan đến những khoản cho vay + ví dụ


Trong kế toán, việc hạch toán các giao dịch liên quan đến việc cho vay đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định và phương pháp kế toán cụ thể. Việc này không chỉ đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tài chính và hoạt động kinh doanh của một tổ chức hoặc cá nhân.
 
hach-toan-cac-giao-dich-lien-quan-den-nhung-khoan-cho-vay

Hạch toán các giao dịch cho vay không chỉ là việc ghi nhận số liệu mà còn đòi hỏi sự chính xác cao cùng với việc áp dụng đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành. Bằng việc hiểu rõ quy trình hạch toán và áp dụng chúng vào các tình huống thực tế, người làm kế toán có thể đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công việc của mình.

3 bút toán kế toán các giao dịch liên quan đến những khoản cho vay

a) Trường hợp nếu cho vay nhận lãi trước:

- Hạch toán khi có việc cho vay và nhận lãi trước. Cụ thể, kế toán sẽ ghi nhận các giao dịch như sau:
    Ghi nợ vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn" (1288): Đây là khoản nợ đại diện cho số tiền cho vay hoặc đầu tư mà tổ chức hoặc cá nhân đã cam kết cho đối tác vay. Số tiền này sẽ được ghi nhận tại đây.
    Ghi có vào các Tài khoản tương ứng:
        Tài khoản 111 - "Tiền mặt": Đây là một trong những tài khoản thường được sử dụng để ghi nhận tiền mặt.
        Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng": Đây là một tài khoản dành cho việc ghi nhận tiền mà tổ chức hoặc cá nhân đã gửi vào ngân hàng.
Số tiền được ghi vào các tài khoản này sẽ phản ánh số tiền thực sự đã được chi ra hoặc gửi vào để cho vay.
    Ghi có vào Tài khoản 3387 - "Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi nhận trước)": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận phần lãi nhận trước từ việc cho vay. Số tiền này được ghi nhận ở đây như một phần của doanh thu chưa được thực hiện, do lãi suất hoặc lợi ích từ việc cho vay đã được nhận trước khi kỳ kết toán chính thức.
Ví dụ:
Công ty ABC có một khoản cho vay 100.000 đơn vị tiền tệ cho đối tác XYZ vào ngày 1 tháng 1 với lãi suất 8% hàng tháng và thời hạn cho vay là 6 tháng. Đối tác XYZ đã thanh toán trước lãi suất cho 3 tháng đầu tiên.
Hãy xem xét cách ghi nhận các giao dịch này trong sổ sách kế toán của Công ty ABC:
    Ngày 1/1: Công ty ABC cho vay 100.000 đơn vị tiền tệ:
        Ghi nợ vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)": 100.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có vào Tài khoản 111 - "Tiền mặt" (ví dụ): 100.000 đơn vị tiền tệ (có).
    Mỗi tháng: Đối tác XYZ thanh toán trước lãi suất hàng tháng:
        Ngày 1/2, 1/3 và 1/4: Ghi nhận lãi suất trước:
            Ghi nợ vào Tài khoản 3387 - "Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi nhận trước)": 8.000 đơn vị tiền tệ (3 tháng * 8% * 100.000) (nợ).
            Ghi có vào Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" (ví dụ): 8.000 đơn vị tiền tệ (có).
    Ngày 1/7 (năm đáo hạn): Đối tác XYZ trả nợ gốc và lãi:
        Ghi nợ vào Tài khoản 111 - "Tiền mặt": 100.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)": 100.000 đơn vị tiền tệ (có).
        Ghi nợ vào Tài khoản 3387 - "Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi nhận trước)": 4.000 đơn vị tiền tệ (2 tháng * 8% * 100.000) (nợ).
        Ghi có vào Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" (ví dụ): 4.000 đơn vị tiền tệ (có).

– Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán theo số lãi phải thu của từng kỳ, ghi:
    Nợ Tài khoản 3387 - "Doanh thu chưa thực hiện": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận số tiền thuộc doanh thu nhưng chưa được thực hiện hoặc chưa phản ánh đầy đủ trong kỳ kế toán.
    Có Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính": Đây là một tài khoản thường được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ các hoạt động tài chính như lãi từ cho vay, cổ tức nhận được từ cổ đông, hoặc các hoạt động tài chính khác.
Khi tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán dựa trên số lãi phải thu từng kỳ, các giao dịch sẽ được hạch toán như sau:
    Lãi phải thu từng kỳ được tính toán và sau đó được chuyển vào Tài khoản 3387 - "Doanh thu chưa thực hiện" để phản ánh số lãi này chưa được thực hiện trong kỳ kế toán.
    Khi lãi đã được thực hiện, tức là khi đã đến thời điểm thu lãi, số tiền này sẽ được kết chuyển từ Tài khoản 3387 sang Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính". Điều này phản ánh rằng lãi đã được thực hiện và sẵn sàng để được báo cáo trong báo cáo tài chính.
Ví dụ:
Công ty XYZ cho vay một khoản tiền là 200.000 đơn vị tiền tệ với lãi suất 10% hàng tháng cho đối tác ABC vào ngày 1 tháng 1. Hãy xem xét cách hạch toán khi tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán dựa trên số lãi phải thu từng kỳ:
    Ngày 1/1: Công ty XYZ ghi nhận khoản cho vay:
        Ghi nợ vào Tài khoản 3387 - "Doanh thu chưa thực hiện": 200.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có từ Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn" (ví dụ): 200.000 đơn vị tiền tệ (có).
    Kỳ kế toán hàng tháng (Ví dụ: Tháng 1, Tháng 2, Tháng 3):
        Mỗi kỳ, tính số lãi phải thu dựa trên lãi suất 10% từ số tiền cho vay (200.000 đơn vị tiền tệ * 10%).
        Ghi nhận số lãi phải thu vào Tài khoản 3387 - "Doanh thu chưa thực hiện" cho từng kỳ tương ứng:
            Tháng 1: 20.000 đơn vị tiền tệ
            Tháng 2: 20.000 đơn vị tiền tệ
            Tháng 3: 20.000 đơn vị tiền tệ
            (Tất cả đều là nợ vào Tài khoản 3387)
    Khi đến ngày thu lãi (ví dụ: sau 3 tháng):
        Thu lãi từ đối tác ABC và kết chuyển lãi đã thực hiện vào Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính":
            Ghi nợ từ Tài khoản 3387 - "Doanh thu chưa thực hiện": 60.000 đơn vị tiền tệ (3 tháng * 20.000 đơn vị tiền tệ) (nợ).
            Ghi có vào Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính": 60.000 đơn vị tiền tệ (có).

– Thu hồi giá gốc của khoản cho vay khi đến hạn, kế toán ghi:
    Nợ các Tài khoản:
        Tài khoản 111 - Tiền mặt: Đây là tài khoản dùng để ghi nhận tiền mặt hoặc quỹ mà công ty có sẵn.
        Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng: Đây là tài khoản dùng để ghi nhận số tiền mà công ty đã gửi vào ngân hàng.
    Có Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận số tiền cho vay hoặc đầu tư đã được cam kết cho đối tác vay và đã đến thời hạn đáo hạn, khi đối tác trả lại giá gốc và lãi (nếu có).
Khi thu hồi giá gốc của khoản cho vay khi đến hạn, các bước kế toán có thể được mô tả như sau:
    Ngày đáo hạn: Đối tác trả lại giá gốc và lãi (nếu có).
        Ghi nợ vào Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" tùy thuộc vào phương thức thanh toán của đối tác: Số tiền giá gốc + lãi được trả lại (có).
        Ghi có vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn": Số tiền giá gốc cho vay (nếu không có lãi được trả lại) để đánh dấu việc khoản cho vay đã được thu hồi.
Ví dụ:
Công ty ABC đã cho vay một khoản tiền là 150.000 đơn vị tiền tệ cho đối tác XYZ vào ngày 1 tháng 1 với thời hạn đáo hạn là 6 tháng và không có lãi suất. Đến ngày đáo hạn là ngày 1 tháng 7, đối tác XYZ trả lại toàn bộ số tiền giá gốc.
Hãy xem xét cách ghi nhận giao dịch này trong sổ sách kế toán của Công ty ABC:
    Ngày 1/1: Công ty ABC ghi nhận khoản cho vay:
        Ghi nợ vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)": 150.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có từ Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" (ví dụ): 150.000 đơn vị tiền tệ (có).
    Ngày 1/7 (năm đáo hạn): Đối tác XYZ trả lại toàn bộ số tiền giá gốc:
        Ghi nợ từ Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng": 150.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn": 150.000 đơn vị tiền tệ (có).

b) Trường hợp nếu cho vay nhận lãi định kỳ

– Khi cho vay, kế toán ghi:
    Nợ Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)": Đây là tài khoản ghi nhận số tiền cho vay hoặc đầu tư đã được cam kết cho đối tác vay. Số tiền này sẽ được ghi nhận tại đây.
    Có các Tài khoản:
        Tài khoản 111 - "Tiền mặt": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận tiền mặt mà công ty đang sở hữu.
        Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận số tiền mà công ty đã gửi vào ngân hàng.
Khi công ty cho vay, các bước kế toán sẽ được thực hiện như sau:
    Ghi nợ vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn": Số tiền cho vay sẽ được ghi nhận tại đây.
    Ghi có vào Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" tùy thuộc vào hình thức công ty nhận được tiền trả từ đối tác: Số tiền cho vay sẽ được ghi nhận tại một trong hai tài khoản này.
Ví dụ:
Công ty ABC cho vay một khoản tiền là 50.000 đơn vị tiền tệ cho đối tác XYZ vào ngày 1 tháng 1 với thời hạn đáo hạn là 12 tháng.
Hãy xem xét cách ghi nhận giao dịch này trong sổ sách kế toán của Công ty ABC:
    Ngày 1/1: Công ty ABC ghi nhận khoản cho vay:
        Ghi nợ vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)": 50.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có từ Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" (ví dụ): 50.000 đơn vị tiền tệ (có).
    (Lưu ý: Tùy thuộc vào cách thức công ty thu được tiền từ việc cho vay, số tiền có thể được ghi vào Tài khoản 111 - "Tiền mặt" nếu là tiền mặt thực tế hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" nếu tiền được gửi vào ngân hàng.)
Đến đây mời bạn tham khảo thêm:
hạch toán thuế TNCN (thu nhập cá nhân) 2024
kết chuyển chi phí xây lắp 2024
hạch toán chi phí chung cho công trình
– Định kỳ ghi nhận tiền lãi cho vay:
    Nợ các Tài khoản:
        Tài khoản 111 - "Tiền mặt": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận tiền mặt mà công ty có sẵn.
        Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận số tiền mà công ty đã gửi vào ngân hàng.
        Tài khoản 138 - "Phải thu khác": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận các khoản phải thu khác ngoài tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
    Có Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu từ các hoạt động tài chính như lãi từ cho vay, cổ tức nhận được từ cổ đông, hoặc các hoạt động tài chính khác.
Khi ghi nhận tiền lãi từ việc cho vay định kỳ, các bước kế toán có thể được thực hiện như sau:
    Ghi nợ từ Tài khoản 138 - "Phải thu khác": Số tiền lãi phải thu từ việc cho vay.
    Ghi có vào Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính": Số tiền lãi được thu được từ việc cho vay.
Ví dụ:
Công ty ABC đã cho vay một khoản tiền là 100.000 đơn vị tiền tệ với lãi suất 8% hàng tháng cho đối tác XYZ.
Hãy xem xét cách ghi nhận lãi từ việc cho vay định kỳ hàng tháng trong sổ sách kế toán của Công ty ABC:
    Ngày 1/1: Công ty ABC ghi nhận khoản cho vay:
        Ghi nợ vào Tài khoản 138 - "Phải thu khác": 100.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có từ Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" (ví dụ): 100.000 đơn vị tiền tệ (có).
    Mỗi kỳ kế toán hàng tháng (ví dụ: Tháng 1, Tháng 2, Tháng 3):
        Tính số tiền lãi phải thu dựa trên lãi suất 8% từ số tiền cho vay (100.000 đơn vị tiền tệ * 8%).
        Ghi nợ vào Tài khoản 138 - "Phải thu khác": Số tiền lãi phải thu từ việc cho vay trong mỗi tháng tương ứng (nợ).
        Ghi có vào Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính": Số tiền lãi thu được từ việc cho vay trong mỗi tháng (có).
Ví dụ, nếu lãi phải thu hàng tháng là 8.000 đơn vị tiền tệ, ghi nhận sẽ như sau:
    Tháng 1: Ghi nợ Tài khoản 138 - "Phải thu khác": 8.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
    Ghi có Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính": 8.000 đơn vị tiền tệ (có).

- Thu hồi gốc của khoản cho vay khi đến hạn, kế toán ghi:
    Nợ các Tài khoản:
        Tài khoản 111 - "Tiền mặt": Đây là tài khoản ghi nhận tiền mặt mà công ty có sẵn.
        Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng": Đây là tài khoản ghi nhận số tiền mà công ty đã gửi vào ngân hàng.
    Có Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)": Đây là tài khoản ghi nhận số tiền cho vay hoặc đầu tư đã đến thời hạn đáo hạn và đối tác trả lại gốc.
Khi xảy ra việc thu hồi gốc của khoản cho vay khi đến hạn, các bước kế toán có thể được mô tả như sau:
    Ngày đáo hạn: Đối tác trả lại gốc của khoản cho vay.
        Ghi nợ vào Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng": Số tiền gốc được trả lại (nợ).
        Ghi có vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn": Số tiền gốc cho vay để đánh dấu việc khoản cho vay đã được thu hồi (có).
Ví dụ:
Công ty XYZ đã cho vay một khoản tiền là 80.000 đơn vị tiền tệ với thời hạn đáo hạn là 12 tháng và đến ngày 1 tháng 1 năm sau, đối tác trả lại toàn bộ số tiền gốc.
Hãy xem xét cách ghi nhận giao dịch này trong sổ sách kế toán của Công ty XYZ:
    Ngày 1/1: Công ty XYZ ghi nhận khi cho vay:
        Ghi nợ vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)": 80.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có từ Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" (ví dụ): 80.000 đơn vị tiền tệ (có).
    Ngày 1/1 năm sau (ngày đáo hạn): Đối tác trả lại toàn bộ số tiền gốc:
        Ghi nợ vào Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng": 80.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn": 80.000 đơn vị tiền tệ (có).

c) Trường hợp cho vay nhận lãi sau:

– Khi cho vay, kế toán ghi:
    Nợ Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)": Đây là tài khoản ghi nhận số tiền cho vay hoặc đầu tư đã được cam kết cho đối tác vay.
    Có các Tài khoản:
        Tài khoản 111 - "Tiền mặt": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận tiền mặt mà công ty có sẵn.
        Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận số tiền mà công ty đã gửi vào ngân hàng.
Khi thực hiện giao dịch cho vay, các bước kế toán sẽ được thực hiện như sau:
    Ghi nợ vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn": Số tiền cho vay sẽ được ghi nhận tại đây.
    Ghi có vào Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" tùy thuộc vào hình thức công ty nhận được tiền trả từ đối tác: Số tiền cho vay sẽ được ghi nhận tại một trong hai tài khoản này.
Ví dụ:
Công ty ABC cho vay một khoản tiền là 50.000 đơn vị tiền tệ cho đối tác XYZ vào ngày 1 tháng 1.
Hãy xem xét cách ghi nhận giao dịch này trong sổ sách kế toán của Công ty ABC:
    Ngày 1/1: Công ty ABC ghi nhận khoản cho vay:
        Ghi nợ vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288)": 50.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có từ Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" (ví dụ): 50.000 đơn vị tiền tệ (có).
    (Lưu ý: Tùy thuộc vào cách thức công ty thu được tiền từ việc cho vay, số tiền có thể được ghi vào Tài khoản 111 - "Tiền mặt" nếu là tiền mặt thực tế hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" nếu tiền được gửi vào ngân hàng.)

- Định kỳ tính lãi cho vay cần phải thu và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, kế toán ghi:
    Nợ Tài khoản 138 - "Phải thu khác (1388)": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận số tiền lãi phải thu từ việc cho vay.
    Có Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính": Đây là tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu từ các hoạt động tài chính như lãi từ cho vay, cổ tức nhận được từ cổ đông hoặc các hoạt động tài chính khác.
Khi thực hiện việc tính và ghi nhận lãi phải thu từ việc cho vay định kỳ, các bước kế toán có thể được mô tả như sau:
    Định kỳ (thường là cuối mỗi kỳ tính toán, ví dụ: mỗi tháng):
        Tính toán số tiền lãi phải thu từ việc cho vay theo lãi suất đã được thiết lập hoặc theo thỏa thuận trước đó.
    Ghi nợ vào Tài khoản 138 - "Phải thu khác": Số tiền lãi phải thu từ việc cho vay theo kỳ định kỳ (nợ).
    Ghi có vào Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính": Số tiền lãi phải thu được ghi nhận làm doanh thu từ hoạt động tài chính (có).
Ví dụ:
Công ty ABC đã cho vay một khoản tiền là 100.000 đơn vị tiền tệ cho đối tác XYZ với lãi suất 10% hàng tháng.
Hãy xem xét cách ghi nhận lãi phải thu hàng tháng từ việc cho vay này trong sổ sách kế toán của Công ty ABC:
    Mỗi kỳ tính toán lãi (ví dụ: mỗi tháng):
        Tính số tiền lãi phải thu dựa trên lãi suất đã được thiết lập: Số tiền cho vay * Lãi suất.
    Ví dụ: 100.000 đơn vị tiền tệ * 10% = 10.000 đơn vị tiền tệ là số tiền lãi phải thu hàng tháng.
    Ghi nhận vào sổ sách kế toán:
        Ghi nợ vào Tài khoản 138 - "Phải thu khác": Số tiền lãi phải thu từ việc cho vay hàng tháng (nợ).
        Ghi có vào Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính": Số tiền lãi phải thu để ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính (có).
Ví dụ, nếu lãi phải thu hàng tháng là 10.000 đơn vị tiền tệ, ghi nhận sẽ như sau:
    Tháng 1: Ghi nợ Tài khoản 138 - "Phải thu khác": 10.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
    Ghi có Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính": 10.000 đơn vị tiền tệ (có).

- Khi đến hạn cần thu hồi nợ gốc của khoản cho vay, hạn thu hồi gốc và lãi cho vay, kế toán ghi:
    Nợ các Tài khoản:
        TK 111 - Tiền mặt hoặc TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: Đây là tài khoản ghi nhận việc thu tiền từ việc thu hồi nợ gốc và lãi.
        Có thể có thêm các tài khoản khác tùy thuộc vào cách thức thanh toán cụ thể của công ty.
    Có các Tài khoản:
        TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1288): Đây là tài khoản ghi nhận số tiền cho vay.
        TK 138 - Phải thu khác (1388): Đây là tài khoản ghi nhận lãi của các kỳ trước nếu có.
        TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi kỳ đáo hạn): Đây là tài khoản dùng để ghi nhận lãi từ khoản vay kỳ đáo hạn.
Khi đến hạn thu hồi nợ gốc và lãi của khoản vay, các bước kế toán có thể được mô tả như sau:
    Ngày đáo hạn:
        Đối tác trả lại gốc và lãi: Ghi nợ vào Tài khoản tiền mặt hoặc Tiền gửi ngân hàng tương ứng với số tiền gốc và lãi đã đáo hạn.
        Đồng thời, ghi có vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn" để đánh dấu việc khoản cho vay đã được thu hồi.
        Ghi có vào Tài khoản 138 - "Phải thu khác" nếu còn lãi của các kỳ trước chưa được thu.
        Ghi có vào Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính" để ghi nhận lãi kỳ đáo hạn từ việc cho vay.
Ví dụ:
Công ty ABC đã cho vay một khoản tiền là 80.000 đơn vị tiền tệ với lãi suất 12% hàng tháng cho đối tác XYZ vào ngày 1 tháng 1.
Hãy xem xét cách ghi nhận việc thu hồi nợ gốc và lãi của khoản vay khi đến hạn vào ngày 1 tháng 2:
    Ngày 1/2 (ngày đáo hạn):
        Đối tác XYZ trả lại gốc và lãi: Ghi nợ vào Tài khoản 111 - "Tiền mặt" hoặc Tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" tương ứng với số tiền gốc và lãi đã đáo hạn, ví dụ: 80.000 đơn vị tiền tệ (nợ).
        Ghi có vào Tài khoản 128 - "Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn": 80.000 đơn vị tiền tệ (có) để đánh dấu việc khoản cho vay đã được thu hồi.
        Nếu còn lãi chưa được thu từ các kỳ trước, ghi có vào Tài khoản 138 - "Phải thu khác" (nếu có) để ghi nhận số lãi còn phải thu.
        Ghi có vào Tài khoản 515 - "Doanh thu hoạt động tài chính" để ghi nhận lãi kỳ đáo hạn từ việc cho vay, ví dụ: 10.000 đơn vị tiền tệ (có), nếu lãi hàng tháng là 10.000 đơn vị tiền tệ.

Kết Luận

Trong quá trình kế toán, việc ghi nhận các giao dịch liên quan đến cho vay và thu hồi nợ là một phần quan trọng để minh bạch hóa hoạt động tài chính của một công ty. Dưới đây là các điểm chính:
    Ghi nhận khi cho vay:
        Ghi nợ vào tài khoản đầu tư hoặc cho vay.
        Ghi có vào tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tương ứng với số tiền đã cho vay.
    Định kỳ tính lãi và ghi nhận:
        Tính toán lãi phải thu dựa trên lãi suất hoặc thỏa thuận trước.
        Ghi nợ vào tài khoản phải thu lãi.
        Ghi có vào tài khoản doanh thu từ hoạt động tài chính.
    Thu hồi nợ và lãi khi đến hạn:
        Ghi nợ vào tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng khi thu hồi gốc và lãi.
        Ghi có vào tài khoản đầu tư để đánh dấu việc cho vay đã thu hồi.
        Ghi có vào tài khoản phải thu lãi của các kỳ trước nếu còn.
        Ghi có vào tài khoản doanh thu từ hoạt động tài chính để ghi nhận lãi kỳ đáo hạn.
Quá trình này giúp công ty xác định rõ ràng và ghi nhận chính xác các khoản thu hồi nợ gốc và lãi từ hoạt động cho vay, đồng thời tạo sự minh bạch và đáng tin cậy trong sổ sách kế toán của họ.
dịch vụ báo cáo tài chính