Hạch toán kế toán là gì
Hạch toán kế toán là gì ? đối tượng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán là gì
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Khái niệm hạch toán kế toán là gì
Kế toán là quá trình thu thập chứng từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, kiểm tra (hợp lý, hợp lệ, hợp pháp), xử lý phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.- Tình hình tài chính: Tài sản và nguồn vốn của DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu và chi phí của doanh nghiệp

=> Vai trò của kế toán là cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho những ngƣời có nhu cầu sử dụng làm cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế
Đối tượng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán là gì
Đối tượng của hạch toán kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của các đơn vị kinh tế, đồng thời có 1 hệ thống phương pháp hạch toán riêng biệt và có quan hệ logic với nhauBiểu hiện cụ thể của đối tượng hạch toán kế toán
1. Khái niệm
Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.Để phản ánh và kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của 1 doanh nghiệp cần phải cụ thể hóa tài sản theo 2 hình thức biểu hiện là: Giá trị tài sản và Nguồn hình thành tài sản
2. Phân loại
Phân loại tài sản theo kết cấu: gồm Tài sản cố định và Tài sản lưu độngTài sản lưu động: là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng (thu hồi) trong một chu kỳ kinh doanh hoặc 1 năm tài chính, tài sản trong lĩnh vực lưu thông:
Các loại tiền: Tài khoản 111,112,113
Đầu tư tài chính ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác
Nợ phải thu: Tài khoản 131,133,136,138
Ứng trước: Tài khoản 141,142, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Tài sản trong lĩnh vực sản xuất (hàng tồn kho): Nguyên liệu, vật liệu, CCDC, TP, HH, CPSXKĐ
Tài sản cố định: Hữu hình, vô hình, đầu tư tài chính dài hạn, xây dựng cơ bản dở dang, ký cược ký quỹ dài hạn, chi phí trả trước dài hạn
Trong nội dung hạch toán kế toán là gì thì bạn cần hiểu rõ bản chất của các loại tài sản đề có thể biết vận dụng khi hạch toán lên báo cáo tài chính
Phân loại theo nguồn hình thành: gồm Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu (CSH)
Nợ phải trả: gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 01 năm (từ khi vay đến khi đáo hạn)
Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 01 năm (12 tháng)
Nguồn vốn CSH: là giá trị vốn của DN, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản và nguồn vốn KD (đây là 2 cách thể hiện của cùng 1 lượng tài sản). Một tài sản có thể được hình thành từ 1 hay nhiều nguồn khác nhau, 1 nguồn có thể tham gia hình thành nên 1 hay nhiều tài sản khác nhau.
Tại 1 thời điểm, mối quan hệ giữa giá trị tài sản và nguồn vốn kinh doanh được thể hiện qua các đẳng thức kinh tế cơ bản, Như vậy khi hạch toán kế toán chúng ta cần nhớ như sau:
Tổng giá trị tài sản= Tổng các nguồn vốn
Tổng giá trị tài sản = Nguồn vốn CSH + Nợ phải trả
TSCĐ + TSLĐ = Nguồn vốn CSH + Nợ phải trả
Nguồn vốn CSH = Tổng số nguồn vốn - Nợ phải trả
3. Đối tượng hạch toán kế toán
Đơn vị kinh doanh, thương mại, dịch vụ, sản xuất, xây lắp: Là các loại tài sản, nguồn vốn và các giai đoạn kinh doanhĐơn vị hành chính sự nghiệp: Là nguồn kinh phí, tình hình tiếp nhận, sử dụng kinh phí được cấp bởi ngân sách nhà nước
Kết cấu các loại tài khoản
1. Tài khoản tài sản (loại 1, 2)
Những tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có ở doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Kết cấu chung của nó giống như kết cấu tài khoản tài sản

2. Tài khoản nguồn vốn (loại 3, 4)
Những tài khoản này đều có đối tượng phản ánh là nguồn gốc hình thành các loại tài sản của đơn vị nên kết cấu chung của nó giống như kết cấu của tài khoản nguồn vốn

3. Tài khoản doanh thu (loại 5, 7)
Những tài khoản này phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập cũng như các khoản làm giảm doanh thu, thu nhập của các hoạt động kinh doanh nên kết cấu chung của nó giống như kết cấu của tài khoản doanh thu

4. Tài khoản chi phí (loại 6, 8)
Những tài khoản này phản ánh toàn bộ các khoản chi phí

5. Tài khoản xác định kết quả kinh doanh (loại 9)
Tập hợp chi phí và doanh thu để xác định kết quả kinh doanh

6. Tài khoản đặc biệt
TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tổn kho
TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Một số các tài khoản kế toán khi hạch toán kế toán cần lưu ý, nó thường có kết cấu ngược với kết cấu chung
Những tài khoản điều chỉnh trên đây khi ghi số liệu vào CĐKT phải ghi bằng số âm để giảm trừ các khoản cần điều chỉnh.
Để khỏi nhầm lẫn người ta đã đánh dấu (*) vào các chỉ tiêu phải ghi số âm.
Trên là bài viết hạch toán kế toán là gì cho các bạn tham khảo, nếu bạn nào muốn luyện chắc hạch toán kế toán có thể tham khảo thêm bài tập nguyên lý kế toán để nắm chắc trước khi vận dụng vào học kế toán thực hành thực tế nhé