Kế toán các khoản phải thu phải trả
Các khoản phải thu, phải trả là các khoản tất yếu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kể doanh nghiệp nào, vấn đề đặt ra là cung cấp thông tin chính xác, tin cậy để quản lý tốt các khoản phải thu, phải trả. Bài học này nhằm trang bị cho người học những kiến thức về nguyên tắc kế toán, xác định nợ phải thu, nợ phải trả và phương pháp kế toán các khoản phải thu phải trả chủ yếu trong doanh nghiệp
Trong bài kế toán các khoản phải thu phải trả cung cấp cho người học kế toán các nội dung sau:
Kế toán các khoản phải thu phải trả gồm
1. Kế toán các khoản phải thu
2. Kế toán các khoản phải trả
Nội dung của kế toán các khoản phải thu phải trả
1. Kế toán các khoản phải thu
Các khoản phải thu là khoản phát sinh trong quan hệ thương mại, thanh toán, tài chính và là một bộ phận thuộc tài sản ngắn hạn bị chiếm dụng tạm thời.
1.1. Kế toán phải thu khách hàng;.
1.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ.
1.3. Kế toán các khoản phải thu khác
1.4. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi.
Chúng ta sẽ lần lượt đi từng khoản
1.1. Kế toán phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là khoản phải thu phát sinh khi doanh nghiệp đã cung cấp thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ, đã được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa thu được tiền.
Tài khoản kế toán: Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.
Xem thêm cách hạch toán tài khoản phải thu của khách hàng các bạn xem tại: Sơ đồ chữ T tài khoản 131
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A trong kỳ có các tài liệu sau. Xuất kho thành phẩm bán chịu cho doanh nghiệp B với giá trị xuất kho 45.000.000 Giá bán (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng 10%) là 66.000.000;
- Doanh nghiệp B trả lại 1/10 số hàng trên vì kém phẩm chất và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng số thực mua.
- Định khoản các nghiệp vụ phát sinh?
Trả lời:
Nghiệp vụ trên được định khoản như sau:
(1) Xuất kho bán hàng chưa thu tiền:
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: 45.000.000
Có TK 155: 45.000.000
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131(B): 66.000.000
Có TK 511: 60.000.000
Có TK 3331: 6.000.000
(2) Phát sinh khoản hàng bán bị trả lại
- Nhập kho số thành phẩm bị trả lại:
Nợ TK 155: 4.500.000
Có TK 632: 4.500.000
- Giảm phải thu về hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 521: 6.000.000
Nợ TK 3331: 600.000
Có TK 131(B) 6.600.000
- Số còn lại khách hàng thanh toán;
Nợ TK 112: 59.400.000
Có TK 131: 59.400.000
Lưu ý:
TK 131 được mở cho từng khách hàng và có tính lưỡng tính do khách hàng trả tiền trước, mua hàng sau.
Ví dụ:
Công ty MTP có 3 khách hàng là A, B, C, số dư hiện tại lần lượt là:
TK 131A: Dư 0 VND, TK 131B: dư nợ 300.000 VND, TK 131C: Dư nợ 100.000 VND.
Ngày 21/12/2021 khách hàng A chuyển khoản 500.000 VND trả tiền trước cho hợp đồng HD01 Số dư TK 131 tính đến ngày 21/12/2021 là:
TK 131 dư nợ: 400.000 VND
TK 131 dư có: 500.000 VND.
1.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ.
Thuế GTGT là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của vật tư, hàng hóa trong các quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng. Thuế GTGT được khấu trừ chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT được khấu trừ là khoản thuế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thanh toán khi được mua các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để hiểu thêm về bản chất thuế GTGT xem thêm: Thuế giá trị gia tăng là gì
1.2.1. Tài khoản kế toán:
Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản 133 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
Phương pháp kế toán:
TH1: Trường hợp VAT đầu ra lớn hơn VAT đầu vào
Nếu thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào
Hay nói cách khác:
Nếu Tổng thuế GTGT đầu vào < Tổng thuế GTGT đầu ra = > Phải nộp thuế GTGT
TH1: Trường hợp VAT đầu ra nhỏ hơn VAT đầu vào
Nếu Tổng thuế GTGT đầu vào > Tổng thuế GTGT đầu ra Thì số thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ sang kỳ sau, hoặc được hoàn thuế trong trường hợp đủ điều kiện hoàn thuế

- Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác".
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Tài khoản 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.4.2. Phương pháp kế toán
Xem thêm cách hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới tài khoản dự phòng tổn thất tài sản: Sơ đồ chữ T tài khoản 229
2. Kế toán các khoản phải trả

Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
Xem thêm các nghiệp vụ định khoản hạch toán của tài khoản phải trả người bán tại: Sơ đồ chữ T tài khoản 331
Xem thêm chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới tài khoản 333 tại: Sơ đồ chữ T tài khoản 333
2.2.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
- Khái niệm thuế GTGT: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, đánh trên phần giá trị tăng thêm giữa các khâu sản xuất, trao đổi và lưu thông trong nền kinh tế.
- Căn cứ tính thuế: Để tính thuế GTGT cần dựa vào giá mua, giá bán và thuế suất thuế GTGT.
- Thuế suất: Hiện nay thuế GTGT có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
- Đối tượng chịu thuế: Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, trao đổi và lưu thông trong nền kinh tế, ngoại trừ đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Đối tượng nộp thuế: Tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh đối tượng chịu thuế.
- Phương pháp tính thuế: Hiện nay, thuế GTGT được tính theo 2 phương pháp là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
+ Phương pháp khấu trừ:
Theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT phải nộp được tính bằng cách so sánh giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
+ Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp trực tiếp, thuế GTGT phải nộp được xác định bằng tích số giữa GTGT với thuế suất thuế GTGT.
Thuế GTGT phải nộp = (Giá bán ra có thuế GTGT - Giá mua vào có thuế GTGT) × Thuế suất thuế GTGT
Chi tiết về cách tính và phương pháp tính thuế GTGT đầu ra xem tại: Các phương pháp tính thuế GTGT
Tài khoản sử dụng: TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” để phản ánh số thuế GTGT phải nộp và tình hình nộp thuế GTGT
Tài khoản 3331 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. Thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ.
Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế TTĐB là các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ mang tính cao cấp, đắt tiền, việc sản xuất, tiêu dùng chúng có thể ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe, môi trường, thuần phong mỹ tục. Đối tượng chịu thuế TTĐB bao gồm: Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, rượu, bia, thuốc lá, bài lá, hàng mã, mô tô, tàu bay, du thuyền, điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, kinh doanh vũ trường, kinh doanh massage, kinh doanh karaoke, kinh doanh xổ số, kinh doanh golf…

Tài khoản sử dụng: Tài khoản 3333 “Thuế XNK”
Phương pháp kế toán:

2.2.5. Thuế thu nhập cá nhân
Những vấn đề chung về thuế TNCN:
- Khái niệm: Thuế TNCN là sắc thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kỳ của các cá nhân. Thuế TNCN có độ nhạy cảm cao, thường mang tính lũy tiến cao và không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ.
- Đối tượng nộp thuế: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
- Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế là thu nhập đối với người có thu nhập cao gồm: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Thu nhập thường xuyên bao gồm: Thu nhập từ kinh doanh; Thu nhập từ tiền lương, tiền công và Thu nhập từ vốn đầu tư. Thu nhập không thường xuyên gồm các loại: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; Thu nhập từ trúng thưởng trên 10 triệu đồng; Thu nhập từ bản quyền; Thu nhập từ nhượng quyền thương mại; Thu nhập từ nhận thừa kế và Thu nhập từ nhận quà tặng.
Phương pháp tính thuế: Thuế TNCN được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất.
- hu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản bảo hiểm bắt buộc - Giảm trừ gia cảnh - Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Trong công thức trên, các khoản bảo hiểm bắt buộc thực hiện theo Luật BHXH, Luật Lao động. Giảm trừ gia cảnh hiện hành đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Thu nhập tính thuế từ kinh doanh:
Thu nhập tính thuế = Doanh thu - Chi phí hợp lý
- Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: Căn cứ biểu thuế lũy tiến: Nếu thu nhập tính thuế/tháng đến 5 triệu đồng thì thuế suất áp dụng 5%; Trên 5-10 triệu đồng thuế suất 10%; Trên 10-18 triệu đồng thuế suất 15%; Trên 18-32 triệu đồng thuế suất 20%; Trên 32-52 triệu đồng thuế suất 25%; Trên 52-80 triệu đồng thuế suất 30% và trên 80 triệu đồng thuế suất 35%.
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Tài khoản kế toán:
Phương pháp kế toán:
- Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của người lao động, ghi: