Kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200


Để xử lý tốt các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200 thì bạn cần phải biết các nguyên tắc về tài khoản kế toán nguyên vật liệu, cách hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm nguyên vật liệu, ngoài ra cần nắm cách tính giá nguyên vật liệu 

Kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200 thường được dùng thông qua các tài khoản sau:

- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu “ dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho từng chủng loại, nhóm vật liệu,...tùy theo yêu cầu quản lý

kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200

- Tài khoản 151 “ Hàng mua đi đường” : Kế toán dùng tài khoản này để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa…mà đơn vị đã mua hay chấp nhận mua (đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị, nhưng cuối tháng chưa về nhập kho

kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200

1.  Kế toán tăng nguyên vật liệu theo thông tư 200

Kế toán tăng nguyên vật liệu theo thông tư 200 gồm các trường hợp sau:

kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200

Trước khi hạch toán tăng nguyên vật liệu thì bạn cần tính giá nhập nguyên vật liệu: Cách tính giá nguyên vật liệu nhập kho

Chi tiết về từng trước hợp kế toán tăng nguyên vật liệu:

a) Tăng do mua ngoài nhập kho, đã nhận được hóa đơn

- Trường hợp vật liệu được kiểm nhận và nhập kho, kế toán ghi sổ

Nợ TK 152 – Giá thực tế vật liệu (giá hóa đơn chưa thuế GTGT)

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

   Có TK 111,112,141,331,..

- Chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có)

Nợ TK 331 - Trừ vào số tiền phải trả người bán

Nợ TK 111,112 - Nhận lại bằng tiền

   Có TK 515  - Chiết khấu tính vào doanh thu tài chính

Ví dụ: Ngày 10/02/2021 Công ty MHN tiến hành mua nguyên vật liệu A nhập kho với giá mua bao gồm thuế là 220.000.000. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản và được người bán cho hưởng chiết khấu thanh toán 1% bằng tiền mặt.

Căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán ghi:

BT1: Nợ TK 152: 200.000.000

      Nợ TK 133:    20.000.000

            Có TK 331: 220.000.000

BT2: Nợ TK 331:  220.000.000

            Có TK 112: 220.000.000

BT3: Nợ TK 111:  220.000.000 x 10% = 2.200.000

              Có TK 515: 2.200.000

Đây là trường hợp hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200 thường xuyên xảy ra trong thực tế ở các doanh nghiệp

- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

  Có TK 152 – Nguyên vật liệu

  Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:

Nợ TK 111, 112, 331- Giá có thuế GTGT

  Có TK 152- Nguyên vật liệu (Nếu NVL còn tồn kho)

  Có TK 621, 623, 627, 154- Nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất 

  Có TK 241- Nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng

  Có TK 632- Nếu sản phẩm do NVL cấu thành được xác định là tiêu thụ trong kỳ

  Có TK 641, 642 - Nếu dùng cho bán hàng, quản lý

  Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

b) Tăng nguyên vật liệu do mua ngoài nhập kho nhưng chưa nhận được hóa đơn

Trong trường hợp này, kế toán phải lưu phiếu nhập kho vào tệp hồ sơ “Hàng mua chưa có hóa đơn”. Nếu trong tháng hóa đơn về thì kế toán ghi sổ bình thường, nếu cuối tháng hóa đơn chưa về thì kế toán ghi sổ mua hàng theo giá tạm tính qua bút toán

Nợ TK 152: Giá tạm tính

   Có TK 331

Sáng tháng sau, khi hóa đơn về, kế toán phải tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo nguyên tắc giá thực tế bằng một trong các cách sau:

Cách 1: Xóa giá tạm tính bằng bút toán đỏ, sau đó ghi sổ theo giá thực tế như bình thường

BT1:  Nợ TK 152- Giá tạm tính

             Có TK 331 – Giá tạm tính

BT2:  Nợ TK 152 – Giá chưa có thuế

          Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ

              Có TK 331,111,112 - Tổng giá thanh toán

Cách 2: Xóa giá tạm tính bằng bút toán đỏ sau đó ghi theo giá thực tế như bình thường

BT1:  Nợ TK 331 – Giá tạm tính

               Có TK 152: Giá tạm tính

BT2: Ghi tương tự  phần trên

Cách 3: Phản ánh số chênh lệch giữa giá nhập kho tạm tính và giá mua thực tế theo hóa đơn bằng bút toán đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bút toán thường (nếu giá tạm tính < giá thực tế)

Ví dụ:  Ngày 22/02/2021công ty tiến hành các thủ tuc nhập kho vật tư B nhưng không có hóa đơn mua hàng kèm theo. Công ty xác định giá tạm tính để nhập kho là 30.000.000. Kế toán căn cứ vào biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho ghi

Nợ TK 152: 30.000.000

    Có TK 331: 30.000.000

Đến ngày 08/03/2021 công ty nhận được hóa đơn mua vật tư B do nhà cung cấp chuyển tới và có tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT là 10% là 35.200.000 VNĐ. Kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho để xác định giá trị ghi sổ thực tế. Có 2 cách ghi sổ sau:

- Cách 1: Trước hết, kế toán xóa bút toán ghi tăng theo giá tham tính bằng bút toán ghi sổ âm:

Nợ TK 152: (30.000.000)

   Có TK 331: (30.000.000)

Sau đó, kế toán căn cứ vào hóa đơn để ghi giá thực tế của số vật tư B nhập kho

Nợ TK 152: 32.000.000

Nợ TK 133:   3.200.000

   Có TK 331: 35.200.000

- Cách 2: Kế toán điều chỉnh theo số chênh lệch giữa số liệu ghi trên sổ với giá trị trên hóa đơn mua hàng:

Nợ TK 152:  2.000.000

Nợ TK 133:  3.200.000

   Có TK 331: 5.200.000

c) Tăng nguyên vật liệu do mua ngoài đã nhận được hóa đơn nhưng chưa nhận được hàng:

Nếu trường hợp này xả ra, kế toán phải lưu hóa đơn trong tệp hồ sơ “ Hàng mua đang đi đường”. Trong tháng, nếu hàng về nhập kho thì kế toán ghi sổ bình thường. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hàng, kế toán ghi như sau:

Nợ TK 151: Trị giá theo hóa đơn (chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ

   Có TK 331, 111, 112

Sáng tháng sau, khi nhập hàng về nhập kho, kế toán phản ánh như sau:

Nợ TK 152: Giá trị NVL đã về nhập kho

Nợ TK 621, 627,…: Xuất dùng trực tiếp không qua kho

   Có TK 151: Hãng đi đường kỳ trước đã về

Ví dụ: Ngày 20/08/2021 công ty tiến hành mua vật tư C và nhận được hóa đơn mua hàng với giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 55.000.000 VNĐ và đến cuối tháng 8 số vật tư mua chưa về nhập kho. Kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng ghi:

Nợ TK 151:  50.000.000

Nợ TK 133:    5.000.000

    Có TK 331: 55.000.000

Sáng tháng 9/2021 số vật tư mua tháng 8 về nhập kho và công ty làm thủ tục nhập kho cho số vật tư trên. Căn cứ vào biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho và hóa đơn kế toán ghi:

Nợ TK 152: 50.000.000

    Có TK 151: 50.000.000

d) Tăng nguyên vật liệu do tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho:

Nợ TK 152: Giá thành sản xuất thực tế

   Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công

e) Các trường hợp tăng nguyên vật liệu khác

Ngoài các trường hợp trên, nguyên vật liệu của đơn vị còn có thể tăng do nhiều nguyên nhân khác, tùy từng tình huống mà kế toán ghi sổ theo các cách khác nhau:

Nợ TK 152: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tăng

    Có TK 411: Nhận góp vốn bằng nguyên vật liệu

   Có TK 632: Thừa trong định mức tại kho

    Có TK 621, 627, 641,642: Nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho hoặc thu hồi phế liệu

   Có TK 711: Nhập kho phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ

 2. Kế toán giảm nguyên vật liệu theo thông tư 200

Trong bài hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200 này ở phần kế toán giảm nguyên vật liệu gồm các trường hợp sau:

kế toán nguyên vật liệu theo thông tư 200

Trước khi hạch toán kế toán giảm nguyên vật liệu bạn cần tính giá xuất kho của nguyên vật liệu xem tại: Các phương pháp tính giá xuất kho

Chi tiết về từng trường hợp kế toán giảm nguyên vật liệu như sau:

a) Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh

Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tương): Xuất trực tiếp cho chế tạo sản phẩm

Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng): Xuất dùng cho nhu cầu chung ở phân xưởng

Nợ TK 6412: Xuất dùng cho tiêu thụ sản phẩm

Nợ TK 6422: Xuất dùng cho nhu cầu QLDN

Nợ TK 241: Xuất dùng cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ

    Có TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu): Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng

Ví dụ: Ngày 15/5/2021 Công ty MHN xuất kho vật từ A cho các bộ phận sử dụng như sau:  Xuất cho sản xuất sản phẩm tại phân xưởng là 60.000.000 VNĐ, cho dùng chung tại phân xưởng là 5.000.000 VNĐ cho bộ phận bán là 15.000.000 và cho bộ phận QLDN là 20.000.000. Kế toán căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư, phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL ghi:

Nợ TK 621: 60.000.000

Nợ TK 627: 5.000.000

Nợ TK 641: 15.000.000

Nợ TK 642: 20.000.000

    Có tK 152: 100.000.000

b) Xuất nguyên vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh liên kết:

Nợ TK 221,222: Giá trị vốn góp

Nợ TK 811: Chênh lệch giá trị vốn góp < giá xuất kho

    Có TK 711: Chênh lệch giá trị vốn góp > Giá xuất kho

    Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất kho

Ví dụ: Ngày 15/10/2021 công ty xuất kho vật tư A đem góp vốn liên doanh tại cơ sở đồng kiểm soát trị giá 200.000.000 VNĐ và sso vốn góp được các bên chấp nhận là 190.000.000 VNĐ. Kế toán căn cứ vào hợp đồng góp vốn liên doanh, biên bản bàn giao tài sản góp vốn, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan ghi:

Nợ TK 222: 190.000.000

Nợ TK 811: 10.000.000

    Có Tk 152: 200.000.000

c) Khi xuất nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết ghi:

- Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết ghi:

Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)

   Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

   Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp

- Ghi nhận giá vốn nguyên vạt liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh liên kết ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

    Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

d) Xuất vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến

Nợ TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công

   Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho

e) Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ động, không cần dùng:

- Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

    Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

- Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu ghi:

Nợ các TK 111,112,131

   Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

   Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

f) Các trường hợp khác làm giảm nguyên vật liệu

Nợ TK 632: Thiếu hụt trong định mức tại kho

Nợ TK 1381: Thiếu hụt ngoài định mức, chưa rõ nguyên nhân

Nợ TK 334, 1388: Thiếu hụt cá nhân phải bồi thường

     Có TK 152: giá thực tế vật liệu giảm

Xem thêm cách nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu khác tại: Sơ đồ chữ T tài khoản 152

Bạn đang làm về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dung cụ, bạn muốn vững nghiệp vụ để lên báo cáo tài chính có thể tham khảo thêm tại: Học kế toán online 1 kèm 1

Bài tiếp theo: Kế toán công cụ dụng cụ theo thông tư 200