Kế toán tiền đang chuyển là gì
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Nội dung chính của kế toán tiền đang chuyển là gì
Trong phần Kế Toán Tiền đang chuyển gồm 3 phần:
1. Chứng từ kế toán
2. Tài khoản kế toán
3. Trình tự ghi sổ kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu
Chi tiết từng phần của kế toán tiền đang chuyển
1. Chứng từ kế toán
Trong quá trình kế toán tiền đang chuyển, kế toán sử dụng các loại chứng từ tương tự như đối với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
+ Phiếu chi,
+ Ngoài ra còn có Giấy biên nhận các loại; Hóa đơn dịch vụ chuyển tiền;
2. Tài khoản kế toán
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển.
TK 113 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển;
+ Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Để phản ánh số hiện có và theo dõi biến động tiền đang chuyển, kế toán sử dụng Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có;
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan;
Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền hiện còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Kế toán tiền đang chuyển cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Tài khoản 113 dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
- Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
+ Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng;
+ Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác;
+ Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước).
3. Trình tự ghi sổ kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113
Có TK 131, 511, 515, 711, 3331
- Khi xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113
Có TK 111
- Khi làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113
Có TK 112
- Khi khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113
Có TK 131
- Khi ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112
Có TK 113
- Khi ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 113
Xem thêm chi tiết về tài khoản 113 tại: Sơ đồ tài khoản 113 theo thông tư 200
Ví dụ:
Tại doanh nghiệp A, trong tháng 01/20xx phát sinh các nghiệp vụ sau liên quan tới tiền đang chuyển:
1. Chuyển tiền mặt vào tài khoản ngân hàng, số tiền là 80.000. Doanh nghiệp chưa nhận được báo Có của ngân hàng.
2. Chuyển khoản trả tiền cho A số tiền 200.000 nhưng họ chưa nhận được tiền. (ĐVT: Nghìn đồng)
Trả lời:
Các nghiệp vụ trên được định khoản như sau:
1. Chuyển tiền vào tài khoản:
Nợ TK 113 80.000
Có TK 111 80.000
2. Chuyển khoản trả tiền cho A số tiền 100.000 nhưng họ chưa nhận được tiền.
Nợ TK113: 200.000
Có TK112: 200.000