Kế toán tiền gửi ngân hàng là gì


Tiền gửi ngân hàng là vốn bằng tiền của doanh nghiệp hiện đang gửi tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác

Trong phần Kế Toán Tiền gửi ngân hàng là gì gồm 3 phần:

2.1. Chứng từ kế toán

2.2. Tài khoản kế toán

2.3. Trình tự ghi sổ kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu

kế toán tiền gửi ngân hàng là gì

Nội dung chi tiết tiền gửi ngân hàng

1. Chứng từ kế toán

Trong quá trình kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng các loại chứng từ chủ yếu sau:

- Ủy nhiệm chi: là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do Ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi người trả tiền mở tài khoản yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của người trả tiền để trả  cho người thụ hưởng.

Xem thêm: Ủy nhiệm chi là gì

- Giấy báo Nợ: là giấy do ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản phát hành nhằm thông báo cho chủ tài khoản biết số tiền trong tài khoản giảm và nội dung của giao dịch thanh toán.

Xem thêm: Giấy báo nợ là gì

- Giấy báo Có: Giấy báo có là chứng từ xác nhận có tiền từ người khác hoặc nơi khác chuyển vào tài khoản của công ty ( Nói nôm na dễ hiểu, giấy báo có như là cách để thông báo với công ty của bạn là bên mua hàng đã trả tiền cho  công ty bạn)

Xem thêm: Giấy báo có là gì

- Bản sao kê: là bảng thông báo chi tiết các giao dịch phát sinh do ngân hàng phát hành, được ngân hàng gửi cho chủ tài khoản vào ngày sao kê. Bản sao kê giúp cho doanh nghiệp kiểm soát các giao dịch biến động tiền gửi và là cơ sở đối chiếu với số liệu của ngân hàng.

Xem thêm: Sao kê ngân hàng là gì

2. Tài khoản kế toán

Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng;

TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam;

+ Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam;

+ Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo

Kết cấu tài khoản tiền gửi ngân hàng:

Bên Nợ:

Các khoản tiền gửi vào ngân hàng.

Lãi tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ gửi ngân hàng.

Thừa tiền gửi ngân hàng khi đối chiếu số liệu.

Bên Có:

Các khoản tiền rút ra khỏi ngân hàng.

Lỗ tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ gửi ngân hàng.

Thiếu tiền gửi ngân hàng khi đối chiếu số liệu.

Số dư bên Nợ: Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng là gì

- Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).

- Tài khoản 112 được mở chi tiết theo từng ngân hàng và chi tiết theo loại tiền gửi.

- Kế toán tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ tuân thủ nguyên tắc kế toán ngoại tệ

3. Trình tự ghi sổ kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu

kế toán tiền gửi ngân hàng là gì

- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

 

- Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).

 

- Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

 

- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 111 - Tiền mặt.

 

- Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 113 - Tiền đang chuyển.

 

- Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)

Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.

 

- Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)

Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

 

- Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

 

- Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

 

- Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt

Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

 

- Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

 

- Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

 

- Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

 

- Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.

 

- Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

 

- Chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ các TK 635, 811,…

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

 

- Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

 

- Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.

Xem thêm: Sơ đồ chữ T tài khoản 112 theo thông tư 200

Trình tự ghi sổ kế toán của kế toán tiền gửi ngân hàng:

(1) Hàng ngày, căn cứ Giấy báo Nợ, Giấy báo Có hợp pháp, hợp lệ đã được định khoản, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo nguyên tắc “Nợ” ghi trước, “Có” ghi sau. Một định khoản kế toán có bao nhiêu tài khoản thì ghi vào Nhật ký chung bấy nhiêu dòng.

(2) Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào Sổ cái tài khoản 112 theo từng nghiệp vụ.

(3) Riêng Giấy báo Nợ, Giấy báo Có hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ theo dõi TGNH. - Xem thêm: Mẫu sổ tiền gửi ngân hàng theo thông tư 200

(4) Cuối tháng cộng sổ cái tài khoản 112 lấy số liệu trên Sổ cái đối chiếu với Sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng

Tổng hợp số liệu 112 lên bảng cân đối phát sinh và lên bảng cân đối kế toán Xem thêm tại: Cách lập bảng cân đối kế toán theo thông tư 200

 

dịch vụ báo cáo tài chính