Kế toán tiền mặt là gì
Kế toán tiền mặt là gì và công việc của kế toán tiền mặt gồm chứng từ gì ? trình tự ghi sổ như thế nào ?
Tiền mặt là tiền được doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp để thanh toán; Là bộ phận của tài sản ngắn hạn, có tính thanh khoản cao nhất Được biểu hiện dưới hình thức:
+ Tiền Việt Nam
+ Ngoại tệ
+ Vàng tiền tệ.
Trong phần Kế Toán Tiền Mặt là gì gồm 3 phần:
1.1. Chứng từ kế toán
1.2. Tài khoản kế toán
1.3. Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt và một số nghiệp vụ chủ yếu
Nội dung chi tiết của kế toán tiền mặt
1.1. Chứng từ kế toán
- Phiếu thu: Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên với đầy đủ các nội dung trên phiếu, sau khi kế toán ký, Phiếu thu được chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Thủ quỹ tiến hành thủ tục nhập quỹ theo Phiếu thu, sau đó ghi số tiền thực tế nhập quỹ vào Phiếu thu. Thủ quỹ lưu 1 liên, 1 liên giao cho người nộp tiền và 1 liên lưu tại nơi lập phiếu.
Xem thêm: Mẫu phiếu thu theo thông tư 200
- Phiếu chi: Phiếu chi được lập thành 3 liên, sau khi người lập phiếu ký được chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt, sau đó thủ quỹ xuất quỹ. Người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ và ký vào Phiếu chi. Trong 3 liên của Phiếu chi, liên 1 được lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán, liên 3 giao cho người nhận tiền.
Xem thêm: Mẫu phiếu chi theo thông tư 200
- Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ xét duyệt tạm ứng, lập phiếu chi và chi tiền tạm ứng. Giấy đề nghị tạm ứng do người xin tạm ứng viết, ký, sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét và giám đốc duyệt chi. Trên cơ sở phê duyệt của giám đốc, kế toán lập Phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ chi tiền.
Xem thêm: Mẫu giấy đề nghị tạm ứng theo thông tư 200
- Giấy đề nghị thanh toán: Giấy này được dùng để tổng hợp các khoản chi kèm theo chứng từ để làm thủ tục thanh toán và ghi sổ kế toán. Sau khi mua tài sản hoặc thực hiện nhiệm vụ được giao (chưa tạm ứng), người thực hiện nhiệm vụ lập Giấy đề nghị thanh toán. Sau khi kế toán trưởng xem xét và giám đốc duyệt chi, kế toán lập Phiếu chi chuyển thủ quỹ chi tiền.
Xem thêm: Mẫu giấy đề nghị thanh toán theo thông tư 200
- Biên lai thu tiền: Là giấy biên nhận của doanh nghiệp đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp. Biên lai thu tiền là căn cứ để lập Phiếu thu, nộp tiền vào quỹ. Biên lai thu tiền được lập thành 2 liên, liên 1 người thu tiền giữ, liên 2 giao cho người nộp tiền. Bảng kiểm kê quỹ: Là chứng từ xác nhận số tiền tồn quỹ thực tế và số thừa, thiếu so với sổ quỹ. Bảng kiểm kê quỹ có tác dụng tăng cường quản lý quỹ, là cơ sở quy trách nhiệm vật chất và ghi sổ kế toán số chênh lệch quỹ.
Xem thêm: Mẫu biên lai thu tiền theo thông tư 200
1.2. Tài khoản kế toán tiền mặt
Tài khoản 111 - Tiền mặt.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt;
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá
và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam;
- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
Tiền mặt thuộc nhóm tài khoản loại 1, loại 2 có kết cấu
Nguyên tắc của kế toán tiền mặt là gì
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
1.3. Trình tự ghi sổ kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan tới tiền mặt
1.3.1. Trình từ ghi sổ kế toán tiền mặt
(1) Hàng ngày, căn cứ phiếu thu, phiếu chi hợp pháp, hợp lệ đã được định khoản, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Một định khoản kế toán có bao nhiêu tài khoản thì ghi vào Nhật ký chung bấy nhiêu dòng.
(2) Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào Sổ cái tài khoản 111, sổ chi tiết tài khoản 111
(3) Riêng phiếu thu, phiếu chi hàng ngày thủ quỹ ghi vào Sổ quỹ
(4) Cuối tháng cộng sổ cái tài khoản 111 lấy số liệu trên Sổ cái đối chiếu với Sổ quỹ tiền mặt,rồi tổng hợp lập lên bảng cân đối phát sinh= > Lấy số liệu từ bảng CĐPS lên bảng cân đối kế toán
Xem thêm:
⇒ Mẫu sổ cái theo thông tư 200
⇒ Mẫu sổ quỹ tiền mặt theo thông tư 200
Kế toán tiền mặt thuộc khoản mục Tài sản ngắn hạn, thuộc chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền trong bảng cân đối kế toán
Xem thêm: Cách lập bảng cân đối kế toán theo thông tư 200
1.3.2. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan tới tiền mặt
- Khi rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt, căn cứ vào Phiếu thu:
Nợ TK 111
Có TK 112
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp này được tách riêng theo từng loại ở thời điểm ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá chưa có thuế
Có TK 333: Thuế gián thu phải nộp
+ Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế gián thu phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 333
- Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111
Có TK 333 (3339)
- Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán
Có TK 515: Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 711: Giá chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Khi vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111
Có TK 341 (3411)
- Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111
Có TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344
- Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 111: Số tiền thu
Nợ TK 635: Lỗ
Có TK 121, 221, 222, 228: Giá vốn
Có TK 515: Lãi
- Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111
Có TK 411
- Khi được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trả lại tài sản đã mua cho người bán và nhận lại bằng tiền, ghi:
Nợ TK 111: Giá có thuế GTGT
Có TK 152, 153, 156, 211: Giá không thuế GTGT
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Trên là bài viết kế toán tiền mặt là gì ? để tóm lược lại tất cả các nghiệp vụ liên quan tới kế toán tiền mặt các bạn tham khảo thêm tại: Sơ đồ chữ t tài khoản 111 theo thông tư 200