Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ


Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ  kế toán các nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh giá bán, doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT...) hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, nội dung phần này chủ yếu giới thiệu sự khác biệt đó.

Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản nào

Tài khoản được sử dụng trong kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ bao gồm TK 632, TK 155, TK 157, TK 631 và một số tài khoản liên quan khác. Các tài khoản 632, 155, 157 đã được trình bày ở phần trên, sau đây sẽ là nội dung phản ánh trên tài khoản 631:

Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn... trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kết cấu của TK 631 như sau:Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Xem thêm: Sơ đồ chữ t tài khoản 631

Kế toán tiêu thu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Trình tự các nghiệp vụ kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thực hiện như sau

- Đầu kỳ kinh doanh

(1) Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán lần lượt kết chuyển trị giá vốn sản phẩm chưa tiêu thụ:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ

Có TK 155, 157: Trị giá vốn sản phẩm tồn kho hay đang gửi bán đầu kỳ.

- Trong kỳ kinh doanh

Căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập, xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, kế toán ghi các bút toán sau:

(2) Các bút toán phản ánh giá bán, doanh thu hàng tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: Ghi giống như phương pháp kê khai thường xuyên.

(3) Riêng với giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại kế toán ghi như sau:

Nợ TK 631: Kiểm nhận, nhập kho hay đang gửi tại kho người mua

Nợ TK 138 (1388): Quyết định cá nhân bồi thường

Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lương của cá nhân bồi thường

Nợ TK 111, 112: Bán phế liệu thu bằng tiền đối với sản phẩm mất chất Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại đã xử lý.

(4) Phản ánh tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp:

Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ

Có TK 631: Kết chuyển tổng giá thành thực tế.

- Cuối kỳ kinh doanh

(5) Căn cứ vào kết quả kinh doanh kiểm kê sản phẩm tồn kho chưa tiêu thụ, kế toán lần lượt kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ:

Nợ TK 157: Giá trị sản phẩm đang gửi bán, ký gửi, đại lý Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho

Có TK 632: Giá vốn sản phẩm chưa tiêu thụ cuối kỳ.

(6) Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ theo công thức:

 kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Nợ TK 911: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.

(7) Các bút toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ hạch toán tương tự phương pháp kê khai thường xuyên.

kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ

 

Ví dụ kế toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai định kỳ

(ĐVT: 1000 đồng)

Doanh nghiệp A, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, vào tháng 01/2009 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

(1) Tổng hợp các hóa đơn GTGT về tiêu thụ trong kỳ:

Giá bán chưa có thuế: 1.700.000, thuế suất GTGT 10%. Thuế GTGT phải nộp: 170.000.

Tổng giá thanh toán là 1.870.000.

Trong đó đã thu bằng chuyển khoản 1.100.000, còn lại người mua (công ty X) sẽ thanh toán vào tháng sau.

(2) Chi phí vận chuyển chi hộ công ty X bằng tiền mặt (cả thuế GTGT 5%) là 8.400.

(3) Công ty X khiếu nại về số hàng thanh toán kém phẩm chất. Doanh nghiệp đã kiểm tra và chấp nhận giảm giá cho công ty này trừ vào số nợ phải thu theo tỷ lệ 1%.

Tài liệu bổ sung: Biết số dư đầu kỳ của các tài khoản 155 là 300.000 và 157 là 100.000.

Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.

Các nghiệp trên được định khoản như sau:

Đầu kỳ kinh doanh

Nợ TK 632:          300.000

Có TK 155:300.000

Nợ TK 632:          100.000

Có TK 157:100.000

(1) Nghiệp vụ bán hàng:

Nợ TK 112:          1.100.000

Nợ TK 131 (X):    770.000

Có TK 511: 1.700.000

Có TK 3331: 170.000

(2) Chi phí vận chuyển chi hộ

Nợ TK 138 (X):    8.400

Có TK 111:8.400

(3) Giảm giá hàng bán

Nợ TK 521 (5213): 7.700

Nợ TK 3331:        770

Có TK 131 (X):    8.470

Trên là bài viết kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ dành cho các bạn mới bắt đầu học kế toán thực hành thực tế, nếu bạn có nhu cầu tham gia các khóa học kế toán tổng hợp do đội ngũ kế toán trưởng chuyên làm dịch vụ kế toán thuế trực tiếp đảm nhân

 

dịch vụ báo cáo tài chính