Lãi suất là gì và cách tính lãi suất


Tiền lãi được định nghĩa là khoản tiền mà người vay vốn phải trả cho người cho vay khi sử dụng vốn của người cho vay trong một thời kỳ nhất định.
lãi suất là gì

Khái niệm lãi suất là gì

Lãi suất có thể được hiểu một cách đơn giản là giá của việc sử dụng vốn. Đó là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi vay trong một thời kỳ chia cho số vốn gốc vay ban đầu.
 
Có nhiều khái niệm là về lãi suất là gì ?
Karl Marx: “Lãi suất là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất phải trả cho nhà tư bản tiền tệ vì việc đã sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định”
Các nhà kinh tế học về lượng cầu tài sản: “Lãi suất là cơ sở để xác định chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền”
Ngân hàng thế giới: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn”
Các nhà kinh tế học hiện đại: “Lãi suất là giá cả cho vay, là chi phí về việc sử dụng vốn và những dịch vụ tài chính khác
 

Một số loại lãi suất trên thị trường

 Lãi suất cơ bản
 Lãi suất tiền gửi
 Lãi suất tiền cho vay
 Lãi suất chiết khấu
 Lãi suất tái chiết khấu
 Lãi suất tái cấp vốn
 Lãi suất liên ngân hàng
 

Cách tính lãi suất

a. Lãi đơn

Lãi đơn là phương pháp tính lãi trong đó tiền lãi trong mỗi thời kỳ chỉ tính trên khoản tiền cho vay ban đầu.
Lãi đơn được tính theo công thức:

I = C0 (i)(n)

 Trong đó: I: số tiền lãi đơn

C0: khoản tiền gốc cho vay tại thời điểm 0 i: lãi đơn trong 1 thời kỳ

n: số thời kỳ vay

Ví dụ: Nếu bạn gửi 100đ vào ngân hàng với lãi đơn 8%/năm trong 10 năm. Số tiền lãi thu được trong 10 năm là:


I = 100 × 0.08 × 10 = 80đ

Để tính giá trị tương lai sau 10 năm của khoản tiền gửi ta cộng tiền lãi với số tiền gửi ban đầu: FVn = C0 + I = C0 [1+(i)(n)] Với FVn là tổng số tiền gốc và lãi thu được sau n thời kỳ. Áp dụng vào ví dụ trên ta có FV10 = 100 + 80 = 180đ.

b. Lãi kép hay lãi gộp

Lãi kép có ý nghĩa quan trọng trong các tính toán tài chính. ý nghĩa của thuật ngữ này là việc lãi của kỳ trước được tính gộp vào khoản tiền gốc đầu kỳ và tổng này là cơ sở để tính lãi cho kỳ sau. Điều đó có nghĩa là lãi đươc sinh ra từ khoản tiền gốc ban đầu và từ các khoản tiền thu được từ những kỳ hạn trước đó. Điều này tạo nên sự khác biệt cơ bản giữa lãi đơn và lãi kép.
So sánh sự khác biệt giữa lãi đơn và lãi kép trong bảng sau:

Lãi đơn 8% / năm

Lãi kép 8% / năm

Thời kỳ

Số tiền đầu kỳ

Tiền lãi

Số tiền cuối kỳ

Thời kỳ

Số tiền đầu kỳ

Tiền lãi

Số tiền cuối kỳ

1

100

8

108

1

100

8

108

2

100

8

116

2

108

8,64

116,69

3

100

8

124

3

116,69

9,33

125,97

Giá trị tương lai của $1 đầu tư với lãi suất 8%/ năm.

Số năm

Lãi đơn

Lãi kép

2

1,16

1,17

20

2,60

4,66

200

17,00

4.838.950

Lãi kép thường được sử dụng nhiều trong tính toán các vấn đề tài chính, đặc biệt đối với các hoạt động tài chính dài hạn. Công thức tính lãi kép:

FV1 = C0 × (1 + i)

FV2 = FV1 × (1 + i) = C0 × (1 + i)2

FVn = C0 × (1 +I )n

Trong đó: FV: Số tiền thu được sau thời kỳ nào đó;

i lãi suất tính theo lãi kép.

C0: Số tiền cho vay ban đầu;

n số thời kỳ.

Trong các tình toán tài chính ngắn hạn, người ta sử dụng lãi đơn để tính toán cho đơn giản, còn đối với các tính toán tài chính dài hạn (lớn hơn 1 năm), người ta thường dùng lãi kép.

Lãi suất ở Việt Nam

Thị trường trái phiếu chính phủ ở Việt Nam chưa phát triển, do vậy, lãi suất của các loại trái phiếu chính phủ trên thị trường tài chính chưa phải là lãi suất chuẩn trong nền kinh tế. 
Loại lãi suất quan trọng hơn nhiều đó là lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại. Thay đổi trong lãi suất huy động, lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại thể hiện sự tác động của cung, cầu vốn trên thị trường.
Lãi suất của các ngân hàng thương mại cũng chịu ảnh hưởng bởi việc điều hành lãi suất thị trường của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Thông qua cơ chế lãi suất cơ bản, NHNN sẽ khống chế được trần lãi suất huy động và cho vay của các NHTM không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản. Riêng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM được phép áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận, tức là ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận lãi suất vay nợ, lãi suất cho vay có thể vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố.
Ngoài lãi suất cơ bản, NHNN cũng công bố lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn hàng tháng như là một công cụ để thực thi chính sách tiền tệ của NHNN.
Ngoài ra, lãi suất thị trường cũng chịu ảnh hưởng của chính sách tỷ giá của NHNN, do các NHTM có thể huy động và cho vay cả bằng nội tệ và ngoại tệ, tình trạng thị trường ngoại hối, tỷ giá cũng sẽ tác động tới lãi suất huy động và cho vay cả bằng nội tệ, ngoại tệ của các NHTM.
Bạn muốn tìm hiểu về đầu tư tài chính thì trước tiên bạn cần hiểu về kế toán và báo cáo tài chính mời bạn tham khảo thêm: Học kế toán online
 
Trên là bài lãi suất là gì ? Bạn muốn hiểu về PV là gì xem thêm bài tiếp tại: Giá trị hiện tại là gì