Sơ đồ tài khoản 111 theo thông tư 133
Thông tư 133/2016/TT-BTC là thông tư của Bộ Tài chính về kế toán và kiểm toán, hướng dẫn chi tiết về cách ghi sổ kế toán các khoản tiền mặt trong các đơn vị kinh tế. Sơ đồ tài khoản 111 theo thông tư 133 có thể thay đổi tùy theo nguyên tắc kế toán cụ thể của từng đơn vị. Việc sử dụng sơ đồ tài khoản 111 cụ thể cần phải tuân thủ đúng quy định của Thông tư 133/2016/TT-BTC và các quy định kế toán và kiểm toán hiện hành tại thời điểm sử dụng.
Sơ đồ tài khoản 111 theo thông tư 133
Tài khoản 111 - Tiền mặt là một trong những tài khoản thuộc hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 133 được quy định theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Theo Thông tư này, Tài khoản 111 - Tiền mặt phản ánh các thông tin sau:
Bên Nợ:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ: Đây là số tiền được nộp vào quỹ tiền mặt của doanh nghiệp từ các nguồn khác nhau, bao gồm cả tiền trong đồng Việt Nam và tiền ngoại tệ.
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê: Đây là số tiền thừa lại trong quỹ tiền mặt của doanh nghiệp sau khi thực hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt, bao gồm cả tiền trong đồng Việt Nam và tiền ngoại tệ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán): Đây là chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái mới tại thời điểm báo cáo so với tỷ giá hối đoái đã ghi sổ kế toán trước đó, áp dụng cho số dư tiền mặt là ngoại tệ của doanh nghiệp.
Bên Có:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất quỹ: Đây là số tiền được rút ra từ quỹ tiền mặt của doanh nghiệp để sử dụng cho các mục đích khác nhau, bao gồm cả tiền trong đồng Việt Nam và tiền ngoại tệ.
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê: Đây là số tiền thiếu lại trong quỹ tiền mặt của doanh nghiệp sau khi thực hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt, bao gồm cả tiền trong đồng Việt Nam và tiền ngoại tệ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
Để hiểu rõ về sơ đồ tài khoản 111 theo thông tư 133 bạn cần ghi nhớ thêm các nguyên tắc liên quan tới tài khoản này
Một số nguyên tắc kế toán liên quan đến tài khoản 111 - Tiền mặt:
a) Tài khoản 111 - Tiền mặt được sử dụng để ghi nhận số tiền thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ. Chỉ ghi nhận vào tài khoản này số tiền thực tế đã nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt.b) Khi thực hiện nhập, xuất quỹ tiền mặt, phải có chứng từ kế toán đi kèm như phiếu thu, phiếu chi, và đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ, tuân theo quy định về chứng từ kế toán. Trong một số trường hợp đặc biệt, cần có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đi kèm.
c) Kế toán quỹ tiền mặt phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
d) Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý chênh lệch.
Trên là bài viết sơ đồ tài khoản 111 theo thông tư 133, nếu bạn chưa biết gì về kế toán có thể tham khảo các khóa học kế toán thực hành tổng hợp của chúng tôi do đội ngũ chuyên làm kế toán trưởng ở nhiều loại hình trực tiếp giảng dạy
Xem thêm nghiệp vụ: Định khoản gửi tiền mặt vào ngân hàng hạch toán