Tài sản cố định do thành viên góp vốn có được tính khấu hao hay không
Tài sản cố định là những tài sản dài hạn mà doanh nghiệp sở hữu và sử dụng để hoạt động kinh doanh, bao gồm nhưng không giới hạn ở các tài sản như đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ, dụng cụ cầm tay, công trình dở dang, công trình đã hoàn thành nhưng chưa đi vào sử dụng, bản quyền phần mềm, quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng vốn hoá chất dài hạn, quyền sử dụng bản quyền, quyền thương mại, quyền kinh doanh, quyền khai thác mỏ, quyền sử dụng bảo hiểm, quyền sử dụng bồi thường và các quyền tài chính khác liên quan đến tài sản cố định.
Theo quy định của Luật Kế toán và các quy định liên quan, tài sản cố định do thành viên góp vốn có được tính khấu hao hay không phụ thuộc vào một số yếu tố nhất định. Cụ thể, tài sản cố định do thành viên góp vốn sẽ được tính khấu hao nếu các điều kiện sau được đáp ứng:
Tài sản cố định do thành viên góp vốn có được tính khấu hao hay không
Trong nhiều trường hợp, khi thành viên góp vốn bằng tài sản vào doanh nghiệp mới thành lập, tài sản này sẽ được ghi nhận là tài sản cố định của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp có thể được phép trích khấu hao cho tài sản cố định này theo quy định của pháp luật thuế. Tuy nhiên, việc trích khấu hao và các quy định liên quan đến khấu hao cụ thể phải tuân theo quy định của pháp luật thuế địa phương.Thông tư 45/2013/TT-BTC về nguyên tắc trích khấu hao tài sản. Dựa trên thông tin bạn đưa ra, có thể hiểu rằng theo quy định này, tất cả các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải được trích khấu hao, trừ những trường hợp đặc biệt được quy định chi tiết trong Thông tư.

Vì vậy, nếu thành viên góp vốn bằng tài sản vào doanh nghiệp mới thành lập và tài sản này đáp ứng đầy đủ các điều kiện như có hồ sơ tài sản cố định, được theo dõi quản lý và thuộc sở hữu của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao cho tài sản này theo quy định của Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Theo Điều 4, Khoản 2, Điểm 2.2 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung từ Thông tư 78/2014/TT-BTC, quy định về việc chi khấu hao đối với tài sản cố định như sau:

Cụ thể như sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sẽ được tính theo quy định của pháp luật và thông thường có thể được xác định bằng cách trừ giá trị hữu dụng của tài sản từ giá trị ban đầu của tài sản, sau đó chia cho thời gian dự kiến sử dụng của tài sản để tính ra chi phí khấu hao hàng năm. Đây là chi phí được trừ vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong quá trình tính toán thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính) cũng được tính theo quy định của pháp luật. Thông thường, doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ chứng cứ và bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu của tài sản cố định. Trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh, doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện, quy trình và thủ tục quy định để có thể chi khấu hao cho tài sản cố định này.
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành cũng được tính theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện, quy trình và thủ tục quy định để đưa tài sản cố định này vào quản lý, theo dõi và hạch toán kế toán theo đúng chế độ của quy định hiện hành, và sau đó tính toán chi khấu hao theo quy định về khấu hao của tài sản cố định trong quá trình tính toán thuế.
Như vậy:
Nếu tài sản là do các thành viên góp vốn vào doanh nghiệp thì chi phí khấu hao tài sản đó có thể được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (Thuế thu nhập doanh nghiệp) nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Tài sản cố định này phải được sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài sản có đầy đủ chứng từ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Tài sản cố định này phải có các chứng từ chứng minh quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm biên bản góp vốn, biên bản đánh giá lại tài sản cố định (nếu có), và chuyển quyền sở hữu (nếu tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu).
- Những tài sản này được theo dõi quản lý trên sổ sách của doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý những tài sản cố định góp vốn này trên sổ sách kế toán của mình.
Lưu ý: Nếu tài sản cố định góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT (giá trị gia tăng); Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua tài sản của bên góp vốn.
Trên là bài viết tài sản cố định do thành viên góp vốn có được tính khấu hao hay không, nếu bạn chưa biết cách trích khấu hao xem thêm tại: Khung trích khấu hao tài sản cố định
Tháng này đang có mở khóa học kế toán tổng hợp do đội ngũ kế toán trưởng chuyên nhận làm dịch vụ dọn dẹp sổ sách kế toán cho doanh nghiệp trực tiếp cầm tay chỉ việc
Xem thêm tình huống: Cách xử lý quỹ tiền mặt bị âm