Thời điểm lập hóa đơn điện tử mới nhất 2022
Thời điểm lập hóa đơn điện tử năm 2022 theo thông tư 78 và nghị định 123 căn cứ theo nghị định 123/2021/NĐ-CP và thông tư 78/2021/TT-BTC thì các doanh nghiệp khi lập hóa đơn điện tử cần phải lưu ý về thời điểm lập hóa đơn điện tử như sau
- Thời điểm lập hóa đơn điện tử năm 2022 đối với bán hàng hóa
Đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán TS nhà nước, TS tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ QG) thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng HH cho người mua, không phân biệt đã hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ
Đối với cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm hoàn thành việc cung cấp DV không phân biệt đã hay chưa thu được tiền. Trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp DV thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các DV: kế toán, kiểm toán, tư vấn TC, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập DAĐT XD).
- Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ
Giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn DV thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao --> lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị HHDV được giao tương ứng.
- Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể khác như sau:
Sau đây là 14 trường hợp cụ thể về thời điểm lập hóa đơn điện tử theo thông tư 78 và nghị định 123
TH 1: Đối với các trường hợp cung cấp DV với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa DN cung cấp DV và khách hàng, đối tác như DV hỗ trợ trực tiếp cho VT hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP), nước, DV truyền hình, DV bưu chính chuyển phát (bao gồm cả DV đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), DV viễn thông (bao gồm cả DV viễn thông GTGT), DV logistic, DV CNTT (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp DV hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước (theo thỏa thuận giữa đơn vị bán với người mua) (Khoản 4 Điều 9 NĐ123)
TH 2: Đối với DV viễn thông (bao gồm cả DV viễn thông GTGT), DV CNTT (bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, CNTT) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở KD DV, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước DV theo hợp đồng kinh tế giữa các CSKD dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
Trường hợp cung cấp DV viễn thông (bao gồm cả DV viễn thông GTGT) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng DV, khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, MST thì cuối ngày hoặc định kỳ trong tháng, CSKD lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng DV người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, MST (Khoản 4 Điều 9 NĐ123)
TH 3: Đối với hoạt động XD, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng XD, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã hay chưa thu được tiền.
TH 4: Đối với tổ chức KD BĐS, xây dựng CSHT, XD nhà để bán, chuyển nhượng:
+ T/h chưa chuyển giao quyền SH, quyền SD: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện DA hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
+ T/h đã chuyển giao quyền SH, quyền SD: thực hiện theo quy định như đối với bán hàng hóa.
(Khoản 4 Điều 9 NĐ 123)
TH 5: Đối với các trường hợp tổ chức KD mua DV vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống TMĐT được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ DV vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống TMĐT
TH 6: Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô: Thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm bên mua và bên bán XĐ được giá bán chính thức, không phân biệt đã hay chưa thu được tiền.
Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua: là thời điểm bên mua, bên bán XĐ khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng. (Khoản 4 Điều 9 NĐ123)
TH 7: Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng. (Khoản 4 Điều 9 NĐ)
TH 8: Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện: được XĐ căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ CT hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ CT hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định PL về thuế.
TH 9: Đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ HĐĐT đối với trường hợp bán cho KH là CN không KD, CNKD và đảm bảo có thể tra cứu khi CQ có thẩm quyền yêu cầu (Khoản 4 Điều 9 NĐ123)
TH 10: Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý: Thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
TH 11: Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng. (Khoản 4 điều 9 của nghị định 123)
Trường hợp cung cấp DV ngân hàng, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ.
Trường hợp cung cấp DV ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác): là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh (Khoản 6 Điều 6 TT78)
TH 12: Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:
- Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các thông tin gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
- Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123
TH 13: Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
TH 14: Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe).
Trên là bài viết thời điểm lập hóa đơn điện tử mới nhất 2022 cập nhật theo nghị định 123 và thông tư 78, nếu bạn chưa có kinh nghiệm trong xử lý hóa đơn chứng từ tham khảo thêm:
⇒ Cách xử lý hóa đơn điện tử viết sai
⇒ Cách tra cứu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Khai giảng lớp học kế toán thực hành và lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính cuối năm tham khảo thêm: Khóa học kế toán tổng hợp thực hành do đội ngũ group gia sư kế toán trưởng trực tiếp đảm nhận