Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì


Thuế thu nhập doanh nghiệp viết tắt thuế TNDN ở một số nước gọi là thuế thu nhập công ty, thuế công ty, hoặc thuế lợi tức, đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các nước áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ XIX như: Anh, Nhật; một số nước khác áp dụng vào khoảng đầu thế kỷ XX như: Pháp, Thụy Sỹ, Liên Xô cũ, Trung Quốc… Mỗi nước khi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đều có những hoàn cảnh riêng, nhưng tựu trung xuất phát từ các lý do chủ yếu như: do nhu cầu tăng chi của ngân sách nhà nước khi nhà nước có những cải cách nhất định; do xu hướng đòi hỏi sự bình đẳng, dân chủ của công dân trong khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và nền kinh tế ở nước đó phát triển đến một mức độ nhất định.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì

Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước ở các nước áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp , ví dụ ở Nhật, thuế thu nhập công ty năm 2000 chiếm tỷ trọng 19,6% trong tổng thu ngân sách nhà nước, đã có thời kỳ lên tới 30% tổng thungân sách nhà nước; ở Pháp thuế thu nhập công ty năm 2001  chiếm khoảng 20% tổng số thu từ thuế; ở các nước Thụy Điển, Canada, Mỹ, thuế thu nhập công ty thông thường chiếm khoảng từ 20% đến 25% tổng số thu từ thuế và tương đối ổn định.

Qua các thời kỳ, theo pháp luật thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp thì các nội dung cụ thể về phạm vi đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, hệ thống thuế suất, chế độ miễn giảm thuế và các vấn đề quản lý thuế được quy định khác nhau, nhưng có một số nguyên tắc chung để xác định cơ sở tính thuế, các ưu đãi thuế, về cơ bản, được quan niệm thống nhất. Do vậy, thuế ngân sách nhà nước ngày càng được hoàn thiện phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thuế TNDN ở Việt Nam trong tổng số thu thuế và phí trong nước ngày càng tăng trong những năm gần đây, năm 1999 chiếm 19,7%; năm 2000 chiếm 25,8%; năm 2001 chiếm 26,1%; năm 2002 chiếm 28,5%. Những con số trên cho thấy rõ hơn sự cần thiết của thuế TNDN trong hệ thống thuế.

Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp là gì

Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế thuộc loại thuế thu nhập đánh vào thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nhất định.

Thuế thu nhập doanh nghiệp trong tiếng anh là: PROFIT TAX

Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” chịu thuế.

Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp thường có thuế suất tỷ lệ. Trong cơ chế thị trường bản chất của các doanh nghiệp do các cá nhân góp vốn. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội thường là nhiệm vụ chính của thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp có mục tiêu cơ bản là khuyến khích đầu tư. Do vậy, thông thường chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thường áp dụng thuế suất tỷ lệ.

Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng ổn định và vững chắc.

- Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, sử dụng thuế suất và các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là ai?

Người  nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ  chức hoạt động sản xuất, kinh doanh  hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập công ty và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác  dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các  bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung.
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
 

Hệ thống các văn bản hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp

- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014;
- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015;
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014.
- Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014.
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015.
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014.
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014.
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015.
- Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của  Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
- Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018

Với sự phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp thì ngày nay đã xuất hiện các dịch vụ kế toán thuế nhằm hỗ trợ đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc vận dụng đúng luật thuế TNDN và biết cách tối ưu chi phí cho doanh nghiệp

Trên là bài viết thuế thu nhập doanh nghiệp là gì ? dành cho các bạn đang học và nghiên cứu về luật thuế TNDN

Bài tiếp: Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

 

dịch vụ báo cáo tài chính