Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì
Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là ai
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt.
Như vậy, khi xác định đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải có đầy đủ 2 điều kiện: Đối tượng đó hoặc là người sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ hoặc là người nhập khẩu hàng hóa nằm trong danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Sở dĩ thuế tiêu thụ đặc biệt đánh cả vào hàng nhập khẩu, một mặt nhằm đảm bảo công bằng giữa hàng sản xuất trong nước và hàng ngoại nhập, mặt khác để bảo hộ sản xuất trong nước, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ví dụ 1: Công ty thuốc lá Thăng Long sản xuất thuốc điếu bán cho công ty thương mại Hà Nội để phân phối cho người tiêu dùng.
Công ty nào phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt? Đáp án: Công ty thuốc lá Thăng Long.
Ví dụ 2: Công ty rượu Hà Nội bán cho công ty Intimex để xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết. Công ty Intimex chỉ xuất khẩu được một phần.
Trong trường hợp này công ty nào phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đáp án: Công ty Intimex nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho số rượu công ty Intimex bán trong nước.
Văn bản pháp luật quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt là gì
- Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008;
- Luật số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;
- Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐ và Luật Quản lý thuế;
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11;
- Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1//7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật số 106/2016/QH13;
- Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/201 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Thông tư số 195/2015/TT- TC ngày 24/11/2015 hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/201 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Thông tư số 130/2016/TT- TC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế;
- Thông tư 20/2017/TT- TC ngày 6/3/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư Thông tư số 195/2015/TT- TC đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC;
- Thông tư số 156/2013/TT- TC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
- Thông tư số 119/2014/TT- TC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số thông tư hướng dẫn về thuế và quản lý thuế;
- Thông tư số 151/2014/TT- TC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ;
- Thông tư số 26/2015/TT- TC ngày 27/2/201 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/201 /NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 201 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT- TC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
|
Trên là bài viết thuế tiêu thụ đặc biệt là gì, các bạn đang học kế toán thuế có thể tham khảo thêm để ôn luyện
Bài tiếp: Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt