Hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp 2024 + Ví dụ


Trong ngành kinh doanh và quản lý, việc hiểu rõ về hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp là điều cực kỳ quan trọng. Năm 2024, việc áp dụng những phương pháp này có thể đem lại ảnh hưởng lớn đến sự thành công của một doanh nghiệp trong việc xây dựng, quản lý nguồn lực và đưa ra các quyết định chiến lược.
Bài viết này nhằm giới thiệu về quá trình hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp trong năm 2024, với mục tiêu cung cấp cái nhìn tổng quan và cách tiếp cận chi tiết nhằm tối ưu hóa việc quản lý chi phí trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ cung cấp ví dụ minh họa cụ thể để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách thức áp dụng những nguyên tắc này trong thực tế.
Hạch toán chi phí xây lắp:
Hạch toán chi phí xây lắp không chỉ đơn thuần là việc ghi nhận các số liệu mà còn liên quan đến việc phân bổ chi phí cho các giai đoạn khác nhau của dự án xây dựng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích các phương pháp hạch toán chi phí xây lắp phổ biến nhưng hiệu quả nhất trong năm 2024.
Kết chuyển chi phí xây lắp:
Kết chuyển chi phí xây lắp là quá trình chuyển các chi phí đã được hạch toán vào trong bảng cân đối kế toán. Điều này có tác động trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án và quyết định về việc tiếp tục, điều chỉnh hoặc kết thúc dự án. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày cách thức kết chuyển chi phí xây lắp và tầm quan trọng của việc này trong quản lý tài chính.
hach-toan-va-ket-chuyen-chi-phi-xay-lap

Để minh họa rõ hơn về cách áp dụng hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp, chúng tôi sẽ cung cấp một ví dụ thực tế. Ví dụ này sẽ giúp bạn hiểu rõ cách các nguyên tắc và phương pháp được thực hiện trong môi trường kinh doanh hàng ngày, từ việc hạch toán chi phí đến việc kết chuyển chúng vào bảng cân đối kế toán.

Bằng cách cung cấp thông tin chi tiết và ví dụ minh họa, bài viết này hy vọng sẽ giúp độc giả có cái nhìn tổng quan và hiểu biết sâu sắc hơn về hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp trong năm 2024, từ đó hỗ trợ quyết định quản lý tài chính một cách hiệu quả và có trách nhiệm hơn.

Hướng dẫn hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp 2024

a. ​Hạch toán các chi phí không thể thu hồi được trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Hãy xem xét cách hạch toán cho hai tài khoản sau đây:
    Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: Đây là tài khoản dùng để ghi nhận chi phí sản xuất, gồm các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi các chi phí này không thể thu hồi được hoặc sản phẩm không thể bán được, chúng được chuyển vào tài khoản nợ này. Điều này thể hiện rằng các chi phí này đã được chịu chi phí nhưng không tạo ra doanh thu.
    Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: Tài khoản này thường được sử dụng để ghi nhận chi phí mà không thể hoàn thành hoặc không có khả năng thu hồi được. Đây là một cách khác để ghi nhận các chi phí không liên quan trực tiếp đến sản xuất nhưng vẫn là chi phí trong quá trình kinh doanh.

b. Nhập kho nguyên liệu sau khi hoàn thành hợp đồng, bạn sẽ ghi nhận giao dịch vào sổ sách theo các tài khoản tương ứng.
    Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc):
    Đây là tài khoản để ghi nhận số tiền hoặc giá trị của nguyên liệu được nhập vào kho. Bạn sẽ ghi nhận số tiền tương đương với giá gốc của nguyên liệu này tại thời điểm nhập kho.
    Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
    Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận chi phí sản xuất hoặc kinh doanh dở dang, nghĩa là chi phí mà bạn đã chịu nhưng chưa được ghi nhận vào bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào do chưa hoàn thành hoặc chưa sử dụng hết.
Giả sử bạn là chủ một công ty sản xuất đồ chơi và đã kết thúc một hợp đồng sản xuất 1000 búp bê. Trong quá trình sản xuất, bạn đã mua nguyên liệu gồm vải, sợi bông và các vật liệu khác với tổng chi phí là 10,000 đơn vị tiền tệ (đơn vị tiền tệ làm việc với số liệu để dễ dàng tính toán).
Khi hợp đồng kết thúc, bạn nhận thấy còn lại 200 đơn vị nguyên liệu chưa sử dụng trong kho. Bạn sẽ ghi nhận giao dịch nhập kho này vào sổ sách của công ty như sau:
    Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc):
        Số lượng nguyên liệu còn lại trong kho là 200 đơn vị.
        Giá gốc của nguyên liệu đã mua là 10,000 đơn vị tiền tệ.
        Giá gốc trung bình cho mỗi đơn vị nguyên liệu: 10,000 / 1000 (tổng số nguyên liệu ban đầu) = 10 đơn vị tiền tệ mỗi đơn vị.
        Số tiền ghi nhận vào TK 152: 200 (số lượng còn lại) x 10 (giá gốc trung bình mỗi đơn vị) = 2,000 đơn vị tiền tệ.
    Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
        Vì bạn không sử dụng hết tất cả nguyên liệu đã mua (800 đơn vị đã sử dụng), bạn sẽ ghi nhận chi phí sản xuất chưa hoàn thành vào TK này.
        Chi phí chưa hoàn thành: 800 (số lượng đã sử dụng) x 10 (giá gốc trung bình mỗi đơn vị) = 8,000 đơn vị tiền tệ.
Như vậy, sau khi kết thúc hợp đồng và nhập kho nguyên liệu còn lại, bạn sẽ ghi nhận 2,000 đơn vị tiền tệ vào TK 152 và 8,000 đơn vị tiền tệ vào TK 154 trong sổ sách của công ty. Điều này cho phép bạn ghi nhận đúng giá trị của nguyên liệu còn lại trong kho và chi phí sản xuất chưa hoàn thành sau khi kết thúc hợp đồng.

c. ​Khi bạn nhập kho phế liệu thu hồi, bạn sẽ ghi nhận giao dịch vào sổ sách của công ty theo các tài khoản tương ứng như sau:
    Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi):
        Tài khoản này sẽ ghi nhận giá trị của phế liệu thu hồi khi bạn nhập kho nó.
        Giá trị của phế liệu thu hồi thường được ước tính dựa trên giá trị tái chế hoặc giá trị có thể thu hồi từ việc bán lại phế liệu đó.
        Số tiền ghi nhận vào TK 152 sẽ là giá trị ước tính của phế liệu thu hồi.
    Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
        Tài khoản này ghi nhận chi phí sản xuất hoặc kinh doanh dở dang nhưng có liên quan đến phế liệu thu hồi.
        Đây là chi phí đã được chịu trước đó và chưa được ghi nhận vào bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào do không hoàn thành hoặc không sử dụng hết.

Ví dụ cụ thể về việc nhập kho phế liệu thu hồi:
Giả sử bạn có một lô nguyên liệu sản xuất, và một phần của nó trở thành phế liệu không thể sử dụng trong quá trình sản xuất. Bạn quyết định thu hồi phế liệu này để bán lại cho một đơn vị xử lý phế liệu với giá trị ước tính là 500 đơn vị tiền tệ.
Khi nhập kho phế liệu thu hồi này, bạn sẽ ghi nhận giao dịch vào sổ sách như sau:
    Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi):
        Giá trị ước tính của phế liệu thu hồi là 500 đơn vị tiền tệ.
        Bạn ghi nhận toàn bộ giá trị này vào TK 152.
    Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
        Chi phí sản xuất liên quan đến phế liệu thu hồi trước đó đã được chịu, và giờ đây bạn thu hồi được một phần giá trị qua việc bán phế liệu.
        Số tiền thu hồi từ bán phế liệu (500 đơn vị tiền tệ) không ảnh hưởng đến TK 154 vì đây không phải là chi phí mới mà là thu hồi từ việc thanh lý phế liệu.
d. ​Khi bạn bán vật liệu thừa hoặc vật liệu thu hồi trực tiếp cho khách hàng mà không thông qua việc nhập kho, bạn sẽ ghi nhận giao dịch này vào sổ sách của công ty theo các tài khoản tương ứng như sau:
    Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán):
        Các tài khoản này được sử dụng để ghi nhận tổng giá trị của vật liệu được bán cho khách hàng. Mỗi tài khoản có thể liên quan đến loại vật liệu hoặc phương thức thanh toán cụ thể.
    Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311):
        Khi bán hàng, bạn phải tính và thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp cho thu nhập từ việc bán vật liệu cho khách hàng. TK 3331 sẽ ghi nhận số tiền thuế GTGT mà bạn cần nộp cho cơ quan thuế.
    Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
        Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận chi phí sản xuất hoặc kinh doanh dở dang có liên quan đến việc bán vật liệu thừa hoặc vật liệu thu hồi.
        Bạn sẽ ghi nhận giảm chi phí sản xuất hoặc kinh doanh dở dang khi bán vật liệu này, vì đã thu hồi một phần giá trị từ việc bán ngay cho khách hàng.
Ví dụ cụ thể:
Giả sử bạn bán vật liệu thừa cho khách hàng với tổng giá trị là 1,000 đơn vị tiền tệ và thuế GTGT là 10% trên tổng giá trị này. Bạn sẽ ghi nhận giao dịch vào sổ sách như sau:
    Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán): 1,000 đơn vị tiền tệ.
    Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311): 100 đơn vị tiền tệ (10% của tổng giá trị).
    Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
        Nếu giá vốn của vật liệu thừa ban đầu được ghi nhận trong chi phí sản xuất, khi bán hàng, bạn sẽ ghi nhận giảm chi phí sản xuất dở dang tương ứng với giá trị bán vật liệu thừa cho khách hàng (1,000 đơn vị tiền tệ).

e. ​Các tài khoản được liệt kê dưới đây mô tả các phản ánh kế toán khi có giao dịch liên quan đến thanh lý máy móc, thiết bị thi công, và xử lý tài sản cố định đã hết khấu hao khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
+ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị:
    Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán):
        Ghi nhận số tiền thu được từ việc thanh lý máy móc, thiết bị.
    Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311):
        Ghi nhận số thuế GTGT phải nộp từ giao dịch thanh lý.
    Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
        Phản ánh thu nhập từ việc thanh lý và giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị:
    Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
        Ghi nhận chi phí liên quan đến việc thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có).
    Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331):
        Ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ nếu có.
    Có các TK 111, 112,…:
    Ghi nhận giảm giá trị của các tài khoản liên quan khi xử lý chi phí thanh lý.
+ Giảm TSCĐ đã khấu hao hết:
    Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ:
        Ghi nhận giảm giá trị hao mòn của TSCĐ đã thanh lý.
    Có TK 211 – TSCĐ hữu hình:
        Ghi nhận giảm giá trị TSCĐ hữu hình khi thanh lý.
+ Phản ánh bàn giao sản phẩm hoàn thành:
    Bàn giao cho Bên A:
        Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán:
            Ghi nhận giá vốn hàng bán.
        Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541):
            Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang liên quan đến việc bàn giao.
+ Sản phẩm hoàn thành chưa bàn giao hoặc đang chờ bán:
        Nợ TK 155 – Thành phẩm:
            Ghi nhận giá trị sản phẩm hoàn thành.
        Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541):
            Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang liên quan đến sản phẩm này.
  +  Bàn giao sản phẩm cho doanh nghiệp nhận thầu chính:
        Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368):
            Ghi nhận số tiền phải trả nội bộ khi bàn giao sản phẩm.
        Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541):
            Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang liên quan đến việc bàn giao sản phẩm.
Ví dụ:
Công ty X là một doanh nghiệp xây dựng đã kết thúc một hợp đồng xây dựng và cần xử lý máy móc, thiết bị thi công đã sử dụng trong dự án này. Dưới đây là các bước ghi nhận kế toán khi thực hiện việc này:
    Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị:
        Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán):
            Giả định số tiền thu được từ việc thanh lý là 100,000 đơn vị tiền tệ.
        Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311):
            Nếu có thuế GTGT được áp dụng, ví dụ như 10%.
            Số tiền thuế GTGT phải nộp là 10,000 đơn vị tiền tệ.
        Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
            Phần thu được từ việc thanh lý máy móc, thiết bị, ví dụ 100,000 đơn vị tiền tệ, được phản ánh vào TK này để giảm chi phí sản xuất dở dang.
    Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có):
        Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
            Nếu có chi phí liên quan đến việc thanh lý (ví dụ, chi phí vận chuyển, xử lý), nó sẽ được ghi nhận ở đây.
        Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331):
            Ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ nếu có.
        Có các TK 111, 112,…:
            Giảm giá trị của các tài khoản liên quan đến chi phí thanh lý.
    Giảm TSCĐ đã khấu hao hết:
        Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ:
            Ghi nhận giảm giá trị hao mòn của TSCĐ đã thanh lý.
        Có TK 211 – TSCĐ hữu hình:
            Ghi nhận giảm giá trị TSCĐ hữu hình khi thanh lý.
    Phản ánh bàn giao sản phẩm hoàn thành hoặc chờ bán:
        Bàn giao cho Bên A:
            Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán:
                Ghi nhận giá vốn hàng bán.
            Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541):
                Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang liên quan đến việc bàn giao.
        Sản phẩm hoàn thành chưa bàn giao hoặc đang chờ bán:
            Nợ TK 155 – Thành phẩm:
                Ghi nhận giá trị sản phẩm hoàn thành.
            Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541):
                Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang liên quan đến sản phẩm này.
        Bàn giao sản phẩm cho doanh nghiệp nhận thầu chính:
            Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368):
                Ghi nhận số tiền phải trả nội bộ khi bàn giao sản phẩm.
            Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541):
                Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang liên quan đến việc bàn giao sản phẩm.
Đến đây mời bạn xem thêm một số nội dung:
hạch toán doanh thu hợp đồng xây dựng
khóa học kế toán xây dựng thực chiến
ngành nghề kinh doanh cho công ty xây dựng

Kết luận

Khi kết thúc hợp đồng xây dựng và có các giao dịch liên quan đến thanh lý máy móc, thiết bị và xử lý tài sản cố định đã hết khấu hao, các phản ánh kế toán cần được thực hiện để ghi nhận đúng các giao dịch trong sổ sách của doanh nghiệp. Dưới đây là các phản ánh chính trong quá trình này:
    Phản ánh số thu từ thanh lý máy móc, thiết bị:
        Ghi nhận số tiền thu được từ việc thanh lý vào các tài khoản tương ứng, cùng với ghi nhận thuế GTGT phải nộp và giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
    Phản ánh chi phí liên quan đến thanh lý máy móc, thiết bị:
        Ghi nhận các chi phí thanh lý và thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) vào các tài khoản tương ứng, cùng với giảm giá trị các tài khoản liên quan.
    Giảm giá trị tài sản cố định đã hao mòn hết:
        Ghi nhận giảm giá trị hao mòn và giảm giá trị tài sản cố định đã thanh lý.
    Phản ánh việc bàn giao sản phẩm hoàn thành hoặc chờ bán:
        Ghi nhận giá vốn hàng bán và các chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang liên quan đến việc bàn giao sản phẩm hoàn thành hoặc sản phẩm đang chờ bán.
        Ghi nhận số tiền phải trả nội bộ khi bàn giao sản phẩm cho doanh nghiệp nhận thầu chính.
Những phản ánh kế toán này cần phải được thực hiện theo quy định cụ thể của doanh nghiệp và pháp luật kế toán hiện hành. Điều quan trọng là thực hiện ghi nhận chính xác các giao dịch để đảm bảo sổ sách kế toán của doanh nghiệp được minh bạch và chính xác. Đối với thông tin chi tiết hơn và áp dụng cho trường hợp cụ thể, bạn nên tìm kiếm sự tư vấn từ chuyên gia kế toán hoặc người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
dịch vụ báo cáo tài chính