Cách hạch toán chi phí trong kế toán khách sạn + ví dụ minh họa


Bài viết này tập trung vào việc giải thích về cách hạch toán chi phí trong lĩnh vực kế toán của các khách sạn. Trong ngành kinh doanh khách sạn, việc quản lý chi phí là một phần quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và có lợi nhuận. Bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về cách thức ghi nhận, phân loại và quản lý chi phí trong kế toán của các khách sạn.
 
hach-toan-chi-phi-trong-ke-toan-khach-san

Đồng thời, bài viết sẽ minh họa thông qua ví dụ cụ thể về cách hạch toán chi phí trong một khách sạn. Bằng cách thể hiện qua ví dụ, độc giả sẽ dễ dàng hình dung và áp dụng kiến thức về kế toán chi phí vào thực tế hoạt động kinh doanh của một đơn vị khách sạn.
Các khía cạnh được đề cập có thể bao gồm:
    Chi phí cố định và biến đổi: Giải thích sự khác nhau giữa các loại chi phí và cách chúng được hạch toán trong kế toán của khách sạn.
    Phân loại chi phí: Trình bày cách phân loại chi phí theo từng danh mục để hiểu rõ nguồn gốc và mục tiêu sử dụng của chi phí đó.
    Ghi nhận chi phí theo hoạt động: Đưa ra các ví dụ về việc ghi nhận chi phí theo từng hoạt động cụ thể trong khách sạn như dịch vụ phòng, nhà hàng, hoặc các hoạt động phục vụ khách hàng khác.
    Quản lý chi phí hiệu quả: Mô tả các phương pháp và chiến lược quản lý chi phí trong kế toán khách sạn để tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh.
Bằng cách cung cấp ví dụ minh họa cụ thể, bài viết nhằm giúp độc giả hiểu rõ hơn về cách thức kế toán chi phí trong ngành khách sạn và ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn công việc.

Cách hạch toán chi phí trong kế toán khách sạn + ví dụ minh họa

Cách 1: Tập hợp chi phí 621

Để tính giá thành định khoản kế toán cho hoạt động qua tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán - chi phí trên mức bình thường) trong khách sạn cho hoạt động trang bị cho phòng, buồng ngủ, ta sẽ làm như sau:
    Chi phí NVL trang bị cho phòng (tài khoản 621) bao gồm các chi phí như xà phòng, giấy vệ sinh, bàn chải đánh răng, dầu gội đầu, nước phục vụ theo tiêu chuẩn.
    Hạch toán khi mua hàng (căn cứ vào hóa đơn mua vào):
    Nợ các tài khoản 152 (NVL hàng hoá), 156 (NVL dịch vụ)
    Nợ tài khoản 133 (Nợ phải trả - nếu có)
    Có các tài khoản 331, 111, 112 (tùy thuộc vào cơ cấu tài khoản của doanh nghiệp)
    Hạch toán khi xuất chi phí NVL trực tiếp cho phòng:
    Nợ tài khoản 621 (Chi phí NVL trực tiếp)
    Có các tài khoản 152 (NVL hàng hoá), 111, 112 (tùy thuộc vào cơ cấu tài khoản của doanh nghiệp)
    Cuối kỳ, chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản 154:
    Nợ tài khoản 154 (Hàng tồn kho - chi phí NVL trực tiếp)
    Nợ tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán - chi phí trên mức bình thường)
    Có tài khoản 621 (Chi phí NVL trực tiếp)
Qua quá trình này, chi phí NVL trực tiếp sẽ được chuyển vào tài khoản 154 (Hàng tồn kho - chi phí NVL trực tiếp) và tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán - chi phí trên mức bình thường) để tính vào giá thành định khoản kế toán cho hoạt động của khách sạn.
Ví dụ
Một khách sạn A mua NVL (Nguyên vật liệu) trang bị cho phòng với hóa đơn có tổng giá trị là 10,000 đơn vị tiền tệ (VND). Trong đó, chi phí trực tiếp cho phòng là 7,000 VND và phần còn lại (3,000 VND) là chi phí không trực tiếp cho phòng.
Hãy thực hiện các hạch toán và tính giá thành định khoản kế toán cho hoạt động trang bị cho phòng, buồng ngủ của khách sạn A thông qua tài khoản 632.
Giải:
Bước 1: Hạch toán khi mua NVL trang bị cho phòng:
    Nợ các tài khoản 152 (NVL hàng hoá) và 156 (NVL dịch vụ) với tổng giá trị 10,000 VND.
    Có các tài khoản 331, 111 (tài khoản nguồn) với tổng giá trị 10,000 VND.
Bước 2: Hạch toán khi xuất chi phí NVL trực tiếp cho phòng:
    Chi phí NVL trực tiếp cho phòng có giá trị sử dụng là 7,000 VND.
    Nợ tài khoản 621 (Chi phí NVL trực tiếp) với giá trị 7,000 VND.
    Có các tài khoản 152 (NVL hàng hoá), 111 (tài khoản nguồn) với tổng giá trị 7,000 VND.
Bước 3: Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản 632:
    Chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán - chi phí trên mức bình thường).
    Nợ tài khoản 632 với giá trị 7,000 VND.
Kết quả cuối cùng:
Tài khoản 632 sẽ ghi nhận giá trị 7,000 VND là chi phí NVL trực tiếp chuyển sang giá vốn hàng bán - chi phí trên mức bình thường cho hoạt động trang bị cho phòng, buồng ngủ của khách sạn A.
Lưu ý: Đây chỉ là một ví dụ minh họa và giả định đơn giản về cách tính giá thành định khoản kế toán trong hoạt động kinh doanh khách sạn. Các số liệu và cách hạch toán có thể thay đổi theo cấu trúc tài khoản và quy trình kế toán cụ thể của từng doanh nghiệp.

Cách 2: Tập hợp chi phí 622

    Tập hợp chi phí 622 (Chi phí nhân công của nhân viên phục vụ buồng, phòng):
        Nợ 622
        Có 334, 338
        Kết chuyển chi phí 622 sang các tài khoản khác:
            Nợ TK 154
            Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
            Có TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
    Tập hợp chi phí 627 (Chi phí lương của quản lý, phân bổ CCDC, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác):
        Nợ 627
        Nếu có, nợ 133
        Có 331, 111, 112, ...
        Cuối kỳ ghi:
            Nợ TK 154
            Nợ TK 632 (Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ)
            Có TK 627 (Chi phí sản xuất chung)
    Hạch toán 154 (Tập hợp giá thành):
        Nợ 154
        Có 621, 622, 627
    Trường hợp xuất hóa đơn cho Bên mua:
        Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
        Có TK 154
    Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng (nội bộ):
        Nợ TK 641, 642
        Có TK 154
    Hạch toán doanh thu:
        Nợ 1111
        Có 5111, 3331
    Hạch toán giá vốn:
        Nợ 632
        Có 156, 152 của giá gốc nước thu thêm
Ví dụ:
Trong tháng 6 năm 2023, khách sạn XYZ đã có các giao dịch sau liên quan đến chi phí nhân công của nhân viên phục vụ buồng, phòng (Chi phí 622):
    Ngày 5/6: Chi phí lương của nhân viên buồng phòng là 15,000 đơn vị tiền tệ.
    Ngày 15/6: Chi phí lương của nhân viên phục vụ phòng là 12,000 đơn vị tiền tệ.
    Ngày 25/6: Chi phí lương của nhân viên quản lý buồng phòng là 8,000 đơn vị tiền tệ.
Hãy hạch toán các giao dịch trên vào sổ sách kế toán:
1. Hạch toán chi phí lương của nhân viên buồng phòng (Chi phí 622):
    Ngày 5/6: Chi phí lương là 15,000 đơn vị tiền tệ.
    Hạch toán: Nợ 622 (Chi phí nhân công buồng phòng), Có TK (tùy chọn, ví dụ: 331 - Nợ phát sinh - lương).
2. Hạch toán chi phí lương của nhân viên phục vụ phòng (Chi phí 622):
    Ngày 15/6: Chi phí lương là 12,000 đơn vị tiền tệ.
    Hạch toán: Nợ 622 (Chi phí nhân công phục vụ phòng), Có TK (tùy chọn, ví dụ: 331 - Nợ phát sinh - lương).
3. Hạch toán chi phí lương của nhân viên quản lý buồng phòng (Chi phí 622):
    Ngày 25/6: Chi phí lương là 8,000 đơn vị tiền tệ.
    Hạch toán: Nợ 622 (Chi phí nhân công quản lý buồng phòng), Có TK (tùy chọn, ví dụ: 331 - Nợ phát sinh - lương).
Đến đây cơ bản bạn đã rõ các nghiệp vụ kế toán khách sạn. Mời bạn tham khảo thêm nội dung:
kinh nghiệm làm kế toán nhà hàng khách sạn
khóa học kế toán khách sạn
mã ngành 5610 Nhà hàng
Lưu ý: Trong các hạch toán trên, mã số tài khoản (TK) và cách ghi nhận chi phí có thể thay đổi tùy thuộc vào cấu trúc tài khoản kế toán của khách sạn. Hãy sử dụng mã số tài khoản phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán cụ thể của bạn khi thực hiện các hạch toán.
Đây là ví dụ minh họa về cách hạch toán chi phí nhân công của nhân viên phục vụ buồng, phòng (Chi phí 622) trong một khách sạn trong tháng 6 năm 2023.

Kết luận

Dựa trên quy trình mà bạn đã mô tả, việc tính giá thành định khoản kế toán cho hoạt động khách sạn qua tài khoản 632 đã được thực hiện một cách rõ ràng và cẩn thận. Qua các bước hạch toán chi phí từ các tài khoản như 621 (chi phí NVL trực tiếp), bạn đã kết chuyển các chi phí này vào tài khoản 154 và cuối cùng là vào tài khoản 632 để ghi nhận giá thành hàng bán.
Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện và chính xác về giá thành cuối cùng qua tài khoản 632, việc kiểm tra số dư cuối kỳ của tài khoản này là quan trọng. Số dư này sẽ thể hiện giá thành chi phí trên mức bình thường của hàng bán trong hoạt động của khách sạn.
Việc sử dụng tài khoản 632 để ghi nhận giá thành hàng bán giúp quản lý nắm rõ chi phí và hiệu quả kinh doanh của hoạt động khách sạn, từ đó hỗ trợ trong việc ra quyết định và điều chỉnh chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả và có tính cạnh tranh.
Nếu bạn chưa có kinh nghiệm làm kế toán khách sạn thì có thể tìm hiểu thêm về khóa học kế toán thực hành thực chiến trên chứng từ thực tế tại: Khóa học kế toán nhà hàng khách sạn
dịch vụ báo cáo tài chính