Hạch toán thuế TNCN (thu nhập cá nhân) 2024 + ví dụ minh họa


Hạch toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2024: Hướng dẫn và Ví dụ minh họa
Trên con đường hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu, việc hiểu rõ và áp dụng chính xác các quy định về hạch toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đóng vai trò quan trọng đối với cá nhân và doanh nghiệp. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hạch toán TNCN năm 2024 cùng với các ví dụ minh họa giúp đọc giả nắm bắt được thông tin một cách dễ dàng và thực tế.
hach-toan-thue-tncn-thu-nhap-ca-nhan

Hạch toán thuế TNCN năm 2024: Bộ luật và Thay đổi Quy định

Năm 2024, việc hạch toán TNCN tiếp tục đặt ra những yêu cầu mới và thay đổi, đặc biệt là trong việc xác định thu nhập chịu thuế và các khoản miễn thuế, cũng như việc quy định các khoản khấu trừ. Các điều chỉnh về mức thuế và các khoản ưu đãi cũng có thể có ảnh hưởng lớn đến người đóng thuế.

 


4 trường hợp hay gặp khi hạch toán thuế TNCN

Trường hợp 1: Trong trường hợp tính và khấu trừ thuế TNCN trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động, quá trình hạch toán sẽ được thực hiện thông qua các tài khoản tương ứng. Ở đây, bạn đề cập đến hai tài khoản:
    Nợ TK 334 – Phải trả cho người lao động: Đây là tài khoản để ghi nhận số tiền lương, công, hoặc các khoản thu nhập khác mà công ty phải trả cho người lao động.
    Có TK 3335 – Số thuế TNCN phải khấu trừ: Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận số tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải khấu trừ từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Quá trình hạch toán trong trường hợp này sẽ diễn ra như sau:

    Khi công ty thanh toán tiền lương, tiền công cho người lao động, một phần của số tiền này sẽ được dùng để khấu trừ thuế TNCN.
    Số tiền bị khấu trừ từ tiền lương, tiền công sẽ được ghi nhận ở tài khoản "Có TK 3335 – Số thuế TNCN phải khấu trừ."
    Đồng thời, số tiền đã trừ này sẽ được ghi nhận ở tài khoản "Nợ TK 334 – Phải trả cho người lao động," vì nó là phần tiền lương, tiền công thực tế mà người lao động nhận được sau khi đã bị khấu trừ thuế.
Ví dụ:
Nếu công ty trả cho nhân viên A một khoản lương là 10 triệu đồng, và sau khi khấu trừ thuế TNCN, số tiền thực tế người lao động nhận được là 8 triệu đồng, hạch toán sẽ được thực hiện như sau:
    Nợ TK 334: 8 triệu đồng (phần tiền lương thực tế người lao động nhận được)
    Có TK 3335: 2 triệu đồng (số thuế TNCN đã được khấu trừ từ tiền lương)
Điều này phản ánh rõ ràng việc trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và số tiền thực tế người lao động nhận được sau khi đã khấu trừ thuế.

Trường hợp 2: ​Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trả tiền lương cho người lao động là lương net, tức là số tiền đã khấu trừ các khoản thuế cần nộp từ thu nhập của người lao động. Điều này đồng nghĩa với việc tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm chịu trách nhiệm và thực hiện việc nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thay cho người lao động đó.
Cụ thể:
    Nợ các tài khoản:
        641: Lương và các khoản trả cho người lao động.
        642: Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ từ lương của người lao động.
        154: Các khoản phải trả người lao động khác (nếu có).
        62…: Các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác (nếu có).
    Có tài khoản:
        3335: Số thuế TNCN phải nộp thay cho người lao động.
Đối với việc nộp thuế TNCN, tổ chức, doanh nghiệp sẽ tính toán số thuế TNCN cần nộp dựa trên số thuế đã khấu trừ từ lương của người lao động. Số thuế này sẽ được ghi nhận trong tài khoản 3335 và sau đó, tổ chức, doanh nghiệp sẽ thực hiện nộp số thuế này cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Công ty ABC trả tiền lương cho nhân viên là Anh Minh là 10,000,000 VND mỗi tháng và đã khấu trừ thuế TNCN từ lương net của Anh Minh là 1,500,000 VND.
    Ghi sổ:
    a. Nợ các tài khoản:
    - 641: Lương và các khoản trả cho người lao động = 10,000,000 VND
    - 642: Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ từ lương của người lao động = 1,500,000 VND
    b. Có tài khoản:
    - 3335: Số thuế TNCN phải nộp thay = 1,500,000 VND
    Sau khi ghi sổ, công ty ABC sẽ thực hiện nộp số thuế TNCN này cho cơ quan thuế theo quy định.
Trong ví dụ này, số thuế TNCN đã khấu trừ từ lương net của Anh Minh là 1,500,000 VND. Công ty ABC sẽ ghi nhận khoản thuế này và sau đó thực hiện nộp số tiền này cho cơ quan thuế.

Trường hợp 3:​ Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thanh toán lợi nhuận hoặc trả cổ tức cho chủ sở hữu, có một số khoản phải ghi nợ và ghi có như sau:
    Nợ các tài khoản:
        338: Khoản phải trả nộp khác (3388) - đây có thể là các khoản phải nộp khác mà doanh nghiệp cần phải thanh toán hoặc nộp.
        111: Tiền lương cần thanh toán (nếu có lợi nhuận được chia cho nhân viên).
        112: Cổ tức cần trả cho cổ đông/chủ sở hữu (nếu có).
    Có các tài khoản:
        3335: Số thuế TNCN (trong trường hợp khấu trừ thuế TNCN tại nguồn).
Ví dụ:
Công ty XYZ quyết định trả cổ tức cho các cổ đông và cũng có một số khoản phải thanh toán lợi nhuận cho nhân viên của họ.
    Ghi sổ:
    a. Nợ các tài khoản:
    - 338: Khoản phải trả nộp khác (3388) = Tổng số tiền cần phải thanh toán hoặc nộp.
    - 111: Tiền lương cần thanh toán = Số tiền lương mà công ty quyết định trả cho nhân viên.
    - 112: Cổ tức cần trả cho cổ đông = Số tiền cổ tức đã được quyết định trả cho cổ đông.
    b. Có tài khoản:
    - 3335: Số thuế TNCN (nếu có) - trong trường hợp khấu trừ thuế TNCN tại nguồn.
    Sau khi ghi sổ, công ty XYZ sẽ thực hiện thanh toán số tiền cần trả lương và cổ tức cho người lao động và cổ đông. Đồng thời, nếu có thuế TNCN được khấu trừ tại nguồn, công ty sẽ phải tính toán và nộp số thuế này cho cơ quan thuế theo quy định.

Trường hợp 4: ​Trong trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân về ngân sách của Nhà nước, quy trình ghi sổ có thể như sau:
    Nợ tài khoản:
        3335: Thuế thu nhập cá nhân - Đây là tài khoản để ghi nhận số tiền thuế thu nhập cá nhân cần nộp về ngân sách Nhà nước.
    Có các tài khoản:
        111, 112, ...: Các tài khoản phản ánh số tiền thuế đã nộp.
Ví dụ:
Người lao động hoặc tổ chức có thu nhập cá nhân (TNCN) và cần nộp số thuế này về ngân sách Nhà nước.
    Ghi sổ:
    a. Nợ tài khoản:
    - 3335: Thuế thu nhập cá nhân = Số tiền thuế TNCN cần nộp về ngân sách Nhà nước.
    b. Có các tài khoản:
    - 111, 112, ...: Các tài khoản chi tiết để ghi nhận số tiền thuế đã nộp tương ứng với từng loại thuế hoặc từng kỳ nộp.
    Người lao động hoặc tổ chức sẽ thực hiện việc nộp số tiền thuế thu nhập cá nhân này về ngân sách Nhà nước theo quy định.

Hạch toán số tiền Nộp thiếu số thuế TNCN

Dưới đây là hạch toán chi tiết cho trường hợp tổ chức, doanh nghiệp phát sinh việc nộp thiếu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động:
Bút toán 1: Khấu trừ lấu thêm tiền từ những cá nhân nộp thiếu
    Nợ các tài khoản:
        111/112/334/138...: Các tài khoản chi tiết của người lao động hoặc các khoản nộp thiếu.
    Có tài khoản:
        3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trên thực tế, các tài khoản có thể thay đổi tùy thuộc vào cụ thể từng trường hợp và quy định của pháp luật.
Bút toán 2: Nộp lại số tiền còn thiếu vào ngân sách Nhà nước
    Nợ tài khoản:
        3335: Thuế thu nhập cá nhân - Số tiền cần nộp lại cho ngân sách Nhà nước (số tiền còn thiếu).
    Có các tài khoản:
        111, 112,...: Các tài khoản chi tiết đã nộp trước đó.
Việc này nhằm bổ sung số tiền thiếu vào ngân sách Nhà nước theo yêu cầu hoặc phát sinh do việc kiểm toán hoặc xác minh số thuế phải nộp.
Ví dụ:
Dưới đây là một ví dụ cụ thể về hạch toán khi tổ chức, doanh nghiệp phát sinh việc nộp thiếu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động:
Bút toán 1: Khấu trừ lấu thêm tiền từ những cá nhân nộp thiếu
Giả sử Công ty ABC phát hiện một số người lao động đã nộp thiếu số thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Họ quyết định khấu trừ thêm tiền từ các người lao động để bổ sung số thuế thiếu vào ngân sách Nhà nước.
    Nợ các tài khoản:
        111: Lương cần khấu trừ thêm (của người lao động A) = 1,000,000 VND
        112: Lương cần khấu trừ thêm (của người lao động B) = 800,000 VND
        (Đây chỉ là ví dụ với số tiền giả định)
        334: Các khoản khấu trừ khác (nếu có)
        138: Các khoản phải trả người lao động khác (nếu có)
    Có tài khoản:
        3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước = Tổng số tiền nộp thiếu = 1,800,000 VND
Bút toán 2: Nộp lại số tiền còn thiếu vào ngân sách Nhà nước
Sau khi xác định số tiền nộp thiếu, Công ty ABC tiến hành nộp lại số tiền này vào ngân sách Nhà nước.
    Nợ tài khoản:
        3335: Thuế thu nhập cá nhân - Số tiền cần nộp lại cho ngân sách Nhà nước = 1,800,000 VND
    Có các tài khoản:
        111: Số tiền đã nộp từ người lao động A = 1,000,000 VND
        112: Số tiền đã nộp từ người lao động B = 800,000 VND
        (Số tiền này là số tiền đã nộp trước đó từ các người lao động)

Hạch toán số tiền Nộp thừa số thuế TNCN

Dưới đây là hạch toán cụ thể cho trường hợp nộp thừa số thuế TNCN và cách giải quyết thông qua việc bù trừ vào kỳ sau hoặc thực hiện hồ sơ hoàn thuế TNCN:

1. Bù trừ thuế vào kỳ sau (tự động bù trừ cho người lao động thông qua tài khoản 138):

Hạch toán:
Nếu quyết định bù trừ số thuế vào kỳ sau, hạch toán sẽ được thực hiện như sau:
Nợ các tài khoản:
    3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa.
Có các tài khoản:
    138: Bù trừ số tiền nộp thừa vào kỳ sau.
Khi có thông tin về số tiền nộp thừa, tổ chức, doanh nghiệp sẽ ghi nhận số tiền này trong tài khoản 3335 và sau đó sẽ tự động bù trừ vào kỳ sau thông qua tài khoản 138.

2. Thực hiện thủ tục hoàn thuế:

Nếu quyết định thực hiện thủ tục hoàn thuế, hạch toán sẽ diễn ra theo các bước sau:
Khi nhận được tiền hoàn từ cơ quan thuế:
Nợ các tài khoản:
    112: Số tiền hoàn từ cơ quan thuế.
Có tài khoản:
    3335: Thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa.
Khi kế toán nhận được số tiền hoàn từ cơ quan thuế, họ sẽ ghi nhận số tiền này trong tài khoản 112 và ghi có vào tài khoản 3335 để đối chiếu với số thuế đã nộp thừa.
Khai trả lại số tiền hoàn thuế cho người nộp thuế:
Nợ các tài khoản:
    338: Chi tiết cho từng người nộp thuế thừa (nếu có).
Có các tài khoản:
    111/112: Chi tiết cho từng người nộp thuế.
Khi có thông tin chi tiết về số tiền hoàn thuế của từng người nộp thuế, kế toán sẽ ghi nhận số tiền này trong tài khoản 338 và sau đó ghi có vào tài khoản 111/112 tương ứng để khai trả lại số tiền hoàn thuế đó cho từng người nộp thuế tương ứng.
Ví dụ:
Dưới đây là một ví dụ cụ thể về hạch toán khi tổ chức, doanh nghiệp phát sinh việc nộp thừa số thuế TNCN và cách giải quyết thông qua việc bù trừ vào kỳ sau hoặc thực hiện hồ sơ hoàn thuế TNCN:
Bút toán 1: Bù trừ vào kỳ sau (tự động bù trừ cho người lao động thông qua tài khoản 138):
Giả sử Công ty ABC phát hiện một số người lao động đã nộp thừa số thuế TNCN.
    Nợ tài khoản:
        3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa = 5,000,000 VND
    Có tài khoản:
        138: Bù trừ số tiền nộp thừa vào kỳ sau = 5,000,000 VND
Mời bạn xem thêm một số nội dung sau:
tiền thưởng Tết 2024 có phải đóng thuế TNCN không
tiền tăng ca, làm ca đêm có tính thuế TNCN không
giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Bút toán 2: Thực hiện thủ tục hoàn thuế:
Nếu Công ty ABC quyết định thực hiện thủ tục hoàn thuế khi nhận được thông tin về số tiền nộp thừa từ cơ quan thuế.
    Nợ tài khoản:
        112: Số tiền hoàn từ cơ quan thuế = 5,000,000 VND
    Có tài khoản:
        3335: Thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa = 5,000,000 VND
Khai trả lại số tiền hoàn thuế cho người nộp thuế:
Khi có thông tin chi tiết về số tiền hoàn thuế của từng người nộp thuế.
    Nợ tài khoản:
        338: Chi tiết cho từng người nộp thuế thừa (ví dụ: 338A cho người A, 338B cho người B) = Số tiền hoàn thuế của từng người
    Có tài khoản:
        111/112: Chi tiết cho từng người nộp thuế (ví dụ: 111A/112A cho người A, 111B/112B cho người B) = Số tiền hoàn thuế của từng người

Kết Luận

Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp phát sinh việc nộp thừa số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người lao động, có hai cách giải quyết chính:
    Bù trừ vào kỳ sau (tự động bù trừ cho người lao động thông qua tài khoản 138): Trong phương pháp này, tổ chức sẽ ghi nhận số tiền thừa thuế vào tài khoản 3335 - Tổng số thuế TNCN đã nộp thừa và sau đó tự động bù trừ số tiền này vào kỳ sau thông qua tài khoản 138.
    Thực hiện thủ tục hoàn thuế: Nếu quyết định thực hiện thủ tục hoàn thuế, khi nhận được thông tin về số tiền nộp thừa từ cơ quan thuế, tổ chức sẽ ghi nhận số tiền này vào tài khoản 112 - Số tiền hoàn từ cơ quan thuế và ghi có vào tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa. Sau đó, số tiền hoàn thuế này sẽ được khai trả lại cho từng người nộp thuế thông qua việc ghi nợ tài khoản 338 - Chi tiết cho từng người nộp thuế thừa và ghi có tài khoản 111/112 - Chi tiết cho từng người nộp thuế tương ứng.
Quyết định chọn cách giải quyết phù hợp sẽ phụ thuộc vào quy định của pháp luật thuế, khả năng quản lý tài chính của tổ chức và sự thuận tiện cho cả tổ chức và người lao động. Để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định, việc thực hiện nên được hướng dẫn và xác nhận bởi chuyên viên kế toán hoặc cơ quan thuế có thẩm quyền.
dịch vụ báo cáo tài chính